
Cách xác định thời gian và tiền lương để tính hưởng trợ cấp tinh giản biên chế để thực hiện mô hình chính quyền địa phương 02 cấp được quy định như thế nào?
Luật sư cho tôi hỏi: Việc xác định các yếu tố làm căn cứ để tính trợ cấp tinh giản biên chế khi thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy theo mô hình chính quyền địa phương 02 cấp được pháp luật quy định như thế nào, cụ thể về cách tính thời gian công tác và tiền lương làm cơ sở chi trả trợ cấp ra sao?
MỤC LỤC
Trả lời:
1. Tinh giản biên chế là gì?
Tinh giản biên chế được hiểu là việc đánh giá, phân loại, đưa ra khỏi biên chế những người dôi dư, không đáp ứng yêu cầu công việc, không thể tiếp tục bố trí sắp xếp công tác khác và giải quyết chế độ, chính sách đối với những người thuộc diện tinh giản biên chế.
Theo đó, tinh giản biên chế là một trong những giải pháp quan trọng nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà nước, thông qua việc loại bỏ khỏi biên chế những đối tượng không đáp ứng được yêu cầu công tác, không còn phù hợp với vị trí việc làm hoặc không thể bố trí sắp xếp lại công việc. Việc tinh giản biên chế là một chủ trương cần thiết nhằm xây dựng một bộ máy nhà nước tinh gọn, hoạt động hiệu lực và hiệu quả. Quá trình này được thực hiện dựa trên các căn cứ pháp lý rõ ràng, giúp loại bỏ những cá nhân không đủ năng lực, dôi dư, đồng thời đảm bảo quyền lợi chính đáng cho những người bị ảnh hưởng. Tinh giản biên chế không chỉ giúp tiết kiệm ngân sách nhà nước mà còn góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, thúc đẩy sự phát triển bền vững của đất nước.
2. Cách xác định thời gian và tiền lương để tính hưởng trợ cấp tinh giản biên chế để thực hiện mô hình chính quyền địa phương 02 cấp được quy định như thế nào?
Căn cứ theo Điều 5 Nghị định số 154/2025/NĐ-CP ngày 15/6/2025 của Chính phủ về việc quy định tinh giản biên chế (“Nghị định số 154/2025/NĐ-CP”) như sau:
“Điều 5. Cách xác định thời gian và tiền lương để tính hưởng trợ cấp tinh giản biên chế
1. Tiền lương hiện hưởng để tính trợ cấp là tiền lương tháng liền kề trước khi tinh giản biên chế, bao gồm: mức lương theo ngạch, bậc, chức vụ, chức danh, chức danh nghề nghiệp hoặc mức lương theo thỏa thuận của hợp đồng lao động hoặc mức lương của người quản lý công ty; các khoản phụ cấp lương (gồm: phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề) và hệ số chênh lệch bảo lưu lương (nếu có) theo quy định của pháp luật về tiền lương.
Riêng đối với các trường hợp đang nghỉ việc không hưởng lương, nghỉ hưởng chế độ ốm đau theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội thì tiền lương tháng hiện hưởng là tiền lương tháng liền kề của tháng trước khi nghỉ việc không hưởng lương, nghỉ hưởng chế độ ốm đau nhưng mức lương cơ sở được tính theo mức lương cơ sở của tháng liền kề trước khi tinh giản biên chế.
2. Phụ cấp hàng tháng hiện hưởng của người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố là phụ cấp của tháng liền kề trước khi nghỉ việc do ngân sách trung ương khoán quỹ phụ cấp để chi trả.
Trường hợp người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố kiêm nhiệm thực hiện nhiệm vụ của người hoạt động không chuyên trách khác ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố thì phụ cấp hàng tháng hiện hưởng để tính trợ cấp là phụ cấp hàng tháng của chức danh hiện hưởng và không tính phụ cấp hàng tháng của chức danh kiêm nhiệm.
3. Thời điểm được dùng làm căn cứ để tính đủ tuổi đời hưởng chế độ, chính sách nghỉ hưu trước tuổi là ngày 01 tháng sau liền kề với tháng sinh của đối tượng; trường hợp trong hồ sơ của đối tượng không xác định ngày, tháng sinh trong năm thì lấy ngày 01 tháng 01 của năm sinh của đối tượng.
4. Thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của các đối tượng quy định tại Điều 2 để tính trợ cấp quy định tại Điều 6, Điều 7, Điều 8, Điều 9, Điều 10 Nghị định này là tổng thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trong các cơ quan của Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội từ trung ương đến cấp xã và lực lượng vũ trang nhưng chưa hưởng trợ cấp thôi việc hoặc chưa hưởng chế độ bảo hiểm xã hội một lần hoặc chưa hưởng chế độ phục viên, xuất ngũ.
Thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của các đối tượng quy định tại Điều 17 để tính trợ cấp quy định tại Điều 6, Điều 7, Điều 8 Nghị định này là tổng thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc nhưng chưa hưởng trợ cấp thôi việc hoặc chưa hưởng chế độ bảo hiểm xã hội một lần hoặc chưa hưởng chế độ phục viên, xuất ngũ.
5. Thời gian công tác để tính trợ cấp quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định này là tổng thời gian công tác ở chức danh người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc ở các vị trí việc làm khác.
6. Thời gian công tác để tính trợ cấp quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định này là tổng thời gian công tác ở chức danh người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố và thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc ở các vị trí việc làm khác.
7. Thời gian để tính trợ cấp theo số năm công tác quy định tại Điều 6, Điều 7, Điều 8, khoản 1 Điều 9, khoản 1 Điều 10 Nghị định này nếu có số tháng lẻ thì được tính tròn theo nguyên tắc: từ 01 tháng đến đủ 06 tháng tính là 0,5 năm và được hưởng trợ cấp bằng mức trợ cấp của 0,5 năm; từ trên 06 tháng đến dưới 12 tháng tính tròn là 01 năm.
8. Thời gian nghỉ sớm để tính trợ cấp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 9 và điểm b khoản 1 Điều 10 Nghị định này là thời gian kể từ thời điểm nghỉ việc đến tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I, Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 135/2020/NĐ-CP.”
Từ các quy định trên, có thể khẳng định rằng việc xác định thời gian công tác và tiền lương để tính hưởng trợ cấp tinh giản biên chế khi thực hiện mô hình chính quyền địa phương 02 cấp được thực hiện trên cơ sở cụ thể, chi tiết và minh bạch, nhằm bảo đảm tính chính xác, công bằng và phù hợp với điều kiện thực tế của từng đối tượng.
Cách xác định thời gian và tiền lương để tính hưởng trợ cấp tinh giản biên chế theo Nghị định số 154/2025/NĐ-CP được quy định cụ thể, rõ ràng nhằm đảm bảo quyền lợi cho các đối tượng bị tinh giản khi thực hiện mô hình chính quyền địa phương 02 cấp. Việc xác định này dựa các cơ sở:
- Tiền lương tháng liền kề trước khi tinh giản, bao gồm mức lương và các khoản phụ cấp, hệ số chênh lệch bảo lưu (nếu có);
- Phụ cấp hàng tháng hiện hưởng với người hoạt động không chuyên trách được tính theo chức danh chính, không tính chức danh kiêm nhiệm;
- Thời điểm tính tuổi đời nghỉ hưu được xác định cụ thể theo ngày 01 tháng sau sinh hoặc ngày 01/01 nếu không rõ tháng sinh;
- Tổng thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, chưa hưởng trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội một lần, phục viên, xuất ngũ, được dùng để tính các khoản trợ cấp;
- Nguyên tắc làm tròn thời gian công tác nếu có tháng lẻ, đảm bảo người lao động được hưởng quyền lợi tối đa;
- Thời gian nghỉ sớm cũng được tính vào trợ cấp tùy theo khoảng cách đến tuổi nghỉ hưu.
Như vậy, quy định tại Điều 5 Nghị định số 154/2025/NĐ-CP cho thấy sự rõ ràng, minh bạch, nhất quán và chặt chẽ về phương pháp tính trợ cấp tinh giản, vừa bảo đảm quyền lợi hợp pháp của người lao động, vừa ngăn ngừa tình trạng lợi dụng chính sách, đồng thời góp phần nâng cao hiệu quả trong quản lý ngân sách nhà nước và thực hiện tốt chủ trương tinh giản biên chế gắn với mô hình chính quyền địa phương 02 cấp. Đây là căn cứ pháp lý quan trọng để các địa phương và cơ quan có thẩm quyền thực hiện việc tính toán trợ cấp một cách khoa học, công bằng và đúng luật.
Trân trọng./.