
Chỉ dẫn địa lý là gì? Điều kiện bảo hộ chỉ dẫn địa lý?
Luật sư cho tôi hỏi: Doanh nghiệp của tôi sản xuất cà phê ở vùng H Việt Nam muốn đăng ký bảo hộ chỉ dẫn địa lý cho sản phẩm cà phê của mình với tên gọi “Cà phê H”. Liệu “Cà phê H” của tôi có thể được bảo hộ dưới danh nghĩa chỉ dẫn địa lý không?
MỤC LỤC
2. Quyền đăng ký chỉ dẫn địa lý
3. Điều kiện bảo hộ chỉ dẫn địa lý
4. Đối tượng không được bảo hộ với danh nghĩa chỉ dẫn địa lý
Trả lời:
1. Chỉ dẫn địa lý là gì?
Căn cứ khoản 22 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi bởi điểm d khoản 1 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 như sau:
“Điều 4. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
…
22. Chỉ dẫn địa lý là dấu hiệu dùng để chỉ nguồn gốc địa lý của sản phẩm từ khu vực, địa phương, vùng lãnh thổ hoặc quốc gia cụ thể.”
Như vậy, chỉ dẫn địa lý là một dấu hiệu, thường là tên gọi, ký hiệu hoặc biểu tượng, được sử dụng để xác định nguồn gốc địa lý của sản phẩm, cho biết sản phẩm đó xuất phát từ một khu vực, địa phương, vùng lãnh thổ hoặc quốc gia nhất định. Chỉ dẫn địa lý không chỉ giúp xác định xuất xứ của sản phẩm mà còn phản ánh đặc tính đặc biệt của sản phẩm gắn liền với môi trường tự nhiên, văn hóa hoặc các yếu tố truyền thống của khu vực sản xuất.
2. Quyền đăng ký chỉ dẫn địa lý
Căn cứ Điều 88 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi bởi khoản 26 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 quy định về quyền đăng ký chỉ dẫn địa lý như sau:
“Điều 88. Quyền đăng ký chỉ dẫn địa lý
1. Quyền đăng ký chỉ dẫn địa lý của Việt Nam thuộc về Nhà nước. Nhà nước cho phép tổ chức, cá nhân sản xuất sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý, tổ chức tập thể đại diện cho các tổ chức, cá nhân đó hoặc cơ quan quản lý hành chính địa phương nơi có chỉ dẫn địa lý thực hiện quyền đăng ký chỉ dẫn địa lý. Tổ chức, cá nhân thực hiện quyền đăng ký chỉ dẫn địa lý không trở thành chủ sở hữu chỉ dẫn địa lý đó.
2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài là chủ thể quyền đối với chỉ dẫn địa lý theo pháp luật của nước xuất xứ có quyền đăng ký chỉ dẫn địa lý đó tại Việt Nam.”
3. Điều kiện bảo hộ chỉ dẫn địa lý
Căn cứ Điều 79 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi bởi khoản 24 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 quy định:
“Điều 79. Điều kiện chung đối với chỉ dẫn địa lý được bảo hộ
1. Chỉ dẫn địa lý được bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý có nguồn gốc địa lý từ khu vực, địa phương, vùng lãnh thổ hoặc quốc gia tương ứng với chỉ dẫn địa lý;
b) Sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý có danh tiếng, chất lượng hoặc đặc tính chủ yếu do điều kiện địa lý của khu vực, địa phương, vùng lãnh thổ hoặc quốc gia tương ứng với chỉ dẫn địa lý đó quyết định.
2. Chỉ dẫn địa lý đồng âm đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này được bảo hộ nếu chỉ dẫn địa lý đó được sử dụng trên thực tế theo cách thức không gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng về nguồn gốc địa lý của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý và bảo đảm nguyên tắc đối xử công bằng giữa các tổ chức, cá nhân sản xuất sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý đó.”
Theo đó, chỉ dẫn địa lý được bảo hộ nếu sản phẩm mang chỉ dẫn đó có nguồn gốc từ khu vực, địa phương, vùng lãnh thổ hoặc quốc gia tương ứng và có danh tiếng, chất lượng hoặc đặc tính đặc biệt chủ yếu do điều kiện địa lý của khu vực đó quyết định. Điều này đảm bảo rằng sản phẩm phải phản ánh đúng nguồn gốc và những đặc tính gắn liền với môi trường địa lý nơi sản xuất. Đối với chỉ dẫn địa lý đồng âm, nó vẫn được bảo hộ nếu không gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng về nguồn gốc sản phẩm và đảm bảo sự công bằng giữa các tổ chức, cá nhân sản xuất sản phẩm đó.
4. Đối tượng không được bảo hộ với danh nghĩa chỉ dẫn địa lý
Căn cứ Điều 80 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi, bổ sung 2019 quy định về đối tượng không được bảo hộ với danh nghĩa chỉ dẫn địa lý như sau:
“Điều 80. Đối tượng không được bảo hộ với danh nghĩa chỉ dẫn địa lý
Các đối tượng sau đây không được bảo hộ với danh nghĩa chỉ dẫn địa lý:
1. Tên gọi, chỉ dẫn đã trở thành tên gọi chung của hàng hóa theo nhận thức của người tiêu dùng có liên quan trên lãnh thổ Việt Nam;
2. Chỉ dẫn địa lý của nước ngoài mà tại nước đó chỉ dẫn địa lý không được bảo hộ, đã bị chấm dứt bảo hộ hoặc không còn được sử dụng;
3. Chỉ dẫn địa lý trùng hoặc tương tự với một nhãn hiệu đang được bảo hộ hoặc đã được nộp theo đơn đăng ký nhãn hiệu có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm hơn, nếu việc sử dụng chỉ dẫn địa lý đó được thực hiện thì có khả năng gây nhầm lẫn về nguồn gốc thương mại của hàng hóa;
4. Chỉ dẫn địa lý gây hiểu sai lệch cho người tiêu dùng về nguồn gốc địa lý thực của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý đó.”
Như vậy, không được bảo hộ với danh nghĩa là chỉ dẫn địa lý nếu tên gọi hoặc chỉ dẫn địa lý đã trở thành tên gọi chung của hàng hóa theo nhận thức của người tiêu dùng tại Việt Nam. Chỉ dẫn địa lý của nước ngoài không được bảo hộ hoặc đã bị chấm dứt bảo hộ tại quốc gia đó thì vẫn không được bảo hộ tại Việt Nam. Đồng thời, chỉ dẫn địa lý trùng hoặc tương tự với nhãn hiệu đã được bảo hộ hoặc đã nộp đơn đăng ký nhãn hiệu từ trước, nếu việc sử dụng chỉ dẫn địa lý đó có thể gây nhầm lẫn về nguồn gốc thương mại thì không được bảo hộ. Cuối cùng, chỉ dẫn địa lý không được bảo hộ nếu gây hiểu sai lệch cho người tiêu dùng về nguồn gốc địa lý thực sự của sản phẩm.
Tóm lại, “Cà phê H” có thể được bảo hộ dưới danh nghĩa chỉ dẫn địa lý nếu sản phẩm cà phê đó có nguồn gốc từ khu vực H và chất lượng, đặc tính của cà phê chủ yếu do điều kiện địa lý của vùng này quyết định. Điều kiện để bảo hộ chỉ dẫn địa lý là sản phẩm phải có nguồn gốc rõ ràng từ khu vực cụ thể và phải có danh tiếng, chất lượng hoặc đặc tính nổi bật gắn liền với điều kiện địa lý đó. Do đó, nếu sản phẩm cà phê của doanh nghiệp sản xuất tại vùng H đáp ứng các yêu cầu trên, tên gọi “Cà phê H” có thể được bảo hộ.
Trân trọng./.