
Chính sách nghỉ hưu trước tuổi để thực hiện mô hình chính quyền địa phương 02 cấp được quy định như thế nào?
Luật sư cho tôi hỏi: Trong bối cảnh chuyển đổi và kiện toàn bộ máy hành chính nhà nước, đặc biệt là nhằm thực hiện hiệu quả mô hình chính quyền địa phương 02 cấp, chính sách về việc cho phép nghỉ hưu trước tuổi được các pháp luật hiện hành quy định cụ thể ra sao? Mong được Luật sư giải đáp, xin cảm ơn!
MỤC LỤC
1. Tuổi nghỉ hưu là gì? Nghỉ hưu trước tuổi là gì?
Trả lời:
1. Tuổi nghỉ hưu là gì? Nghỉ hưu trước tuổi là gì?
Căn cứ theo Điều 169 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định về tuổi nghỉ hưu như sau:
“Điều 169. Tuổi nghỉ hưu
1. Người lao động bảo đảm điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội được hưởng lương hưu khi đủ tuổi nghỉ hưu.
2. Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.
Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ.
3. Người lao động bị suy giảm khả năng lao động; làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định tại khoản 2 Điều này tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
4. Người lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao và một số trường hợp đặc biệt có thể nghỉ hưu ở tuổi cao hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định tại khoản 2 Điều này tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”
Theo đó, có thể thấy rằng, tuổi nghỉ hưu là một ngưỡng tuổi được pháp luật xác lập, tại đó người lao động đã đáp ứng đủ điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội sẽ được hưởng chế độ hưu trí. Tuổi này được điều chỉnh tăng dần theo lộ trình nhằm phù hợp với sự gia tăng tuổi thọ, khả năng lao động và cân đối quỹ bảo hiểm xã hội trong dài hạn. Đối với người lao động làm việc trong điều kiện bình thường, tuổi nghỉ hưu sẽ đạt 62 tuổi đối với nam vào năm 2028 và 60 tuổi đối với nữ vào năm 2035.
Tuy nhiên, pháp luật cũng linh hoạt và nhân văn khi cho phép nghỉ hưu trước tuổi đối với những người lao động có hoàn cảnh đặc biệt như: suy giảm khả năng lao động; làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Những đối tượng này có thể nghỉ hưu sớm hơn nhưng không quá 05 năm so với tuổi nghỉ hưu thông thường, trừ khi có quy định đặc thù khác.
Qua đó, có thể hình dung nghỉ hưu trước tuổi là việc người lao động nghỉ hưu khi chưa đạt độ tuổi nghỉ hưu theo quy định của pháp luật, thường do suy giảm khả năng lao động, làm việc trong môi trường đặc biệt hoặc thuộc diện tinh giản biên chế.
Việc quy định rõ ràng về tuổi nghỉ hưu và điều kiện nghỉ hưu trước tuổi góp phần đảm bảo quyền lợi hợp pháp của người lao động, đồng thời đáp ứng yêu cầu quản lý nhân lực và an sinh xã hội một cách khoa học, có căn cứ và phù hợp với thực tiễn phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Đây là cơ sở pháp lý quan trọng giúp người lao động, cơ quan sử dụng lao động và cơ quan nhà nước thực hiện đúng và thống nhất các quy định về hưu trí trong hệ thống pháp luật lao động Việt Nam hiện nay.
2. Chính sách nghỉ hưu trước tuổi để thực hiện mô hình chính quyền địa phương 02 cấp được quy định như thế nào?
Căn cứ theo Điều 6 Nghị định số 154/2025/NĐ-CP ngày 15/6/2025 của Chính phủ về việc quy định tinh giản biên chế như sau:
“Điều 6. Chính sách nghỉ hưu trước tuổi
1. Đối tượng có tuổi đời còn từ đủ 02 năm đến đủ 05 năm đến tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 135/2020/NĐ-CP và có đủ thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc để được hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, trong đó có đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do cơ quan của Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lao động ban hành hoặc có đủ 15 năm trở lên làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn do cơ quan của Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lao động ban hành bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021, ngoài hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, thì còn được hưởng các chế độ sau:
a) Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi;
b) Được trợ cấp 05 tháng tiền lương hiện hưởng cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 135/2020/NĐ-CP;
c) Được trợ cấp theo thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc như sau:
Đối với những người có từ đủ 20 năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trở lên thì 20 năm đầu công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được trợ cấp 05 tháng tiền lương hiện hưởng; đối với số năm còn lại (từ năm thứ 21 trở đi), mỗi năm được trợ cấp bằng 0,5 tháng tiền lương hiện hưởng.
Đối với những người có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thì được trợ cấp 05 tháng tiền lương hiện hưởng.
2. Đối tượng có tuổi đời còn từ đủ 02 năm đến đủ 05 năm đến tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 135/2020/NĐ-CP và có đủ thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc để được hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, ngoài hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội thì còn được hưởng các chế độ sau:
a) Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi;
b) Được trợ cấp 05 tháng tiền lương hiện hưởng cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 135/2020/NĐ-CP;
c) Được trợ cấp theo thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc như sau:
Đối với những người có từ đủ 20 năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trở lên thì 20 năm đầu công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được trợ cấp 05 tháng tiền lương hiện hưởng; đối với số năm còn lại (từ năm thứ 21 trở đi), mỗi năm được trợ cấp bằng 0,5 tháng tiền lương hiện hưởng.
Đối với những người có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được trợ cấp 05 tháng tiền lương hiện hưởng.
3. Đối tượng có tuổi đời còn dưới 02 năm đến tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 135/2020/NĐ-CP và có đủ thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc để được hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, trong đó có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do cơ quan của Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lao động ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn do cơ quan của Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lao động ban hành bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021 thì được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi.
4. Đối tượng có tuổi đời còn dưới 02 năm đến tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 135/2020/NĐ-CP và có đủ thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc để được hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội thì được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi.”
Theo đó, chính sách nghỉ hưu trước tuổi nhằm thực hiện mô hình chính quyền địa phương 02 cấp như được quy định trên thể hiện sự điều chỉnh chính sách nhân sự mang tính hệ thống, đồng thời bảo đảm quyền lợi chính đáng cho cán bộ, công chức, viên chức thuộc diện tinh giản biên chế do thay đổi tổ chức bộ máy hành chính.
Như vậy, quy định nêu trên không chỉ tạo điều kiện để bố trí lại tổ chức bộ máy hành chính, tinh giản biên chế một cách hợp lý khi chuyển sang mô hình chính quyền địa phương 02 cấp mà còn bảo đảm lợi ích hài hòa giữa yêu cầu quản lý nhà nước và quyền lợi của người lao động thông qua các chính sách ưu đãi về lương hưu và trợ cấp tài chính.
Trân trọng./.