
Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh là cơ quan nào? Thủ trưởng Cơ quan điều tra và điều tra viên vụ việc cạnh tranh được quy định như thế nào?
Luật sư cho tôi hỏi: Hôm trước, tôi đọc báo thấy một vụ việc cạnh tranh lớn đang được “Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh” thụ lý. Trước giờ tôi chỉ biết chung chung về Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia, chứ chưa rõ cơ quan điều tra này cụ thể là đơn vị nào? Tôi cũng thắc mắc, pháp luật quy định thế nào về Thủ trưởng Cơ quan điều tra và điều tra viên vụ việc cạnh tranh? Họ cần đáp ứng những tiêu chuẩn gì để đảm bảo tính công bằng, minh bạch khi xử lý vụ việc? Mong luật sư giải đáp cho tôi được rõ.
MỤC LỤC
1. Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh là cơ quan nào?
2. Thủ trưởng Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh là ai?
3. Pháp luật quy định thế nào về điều tra viên vụ việc cạnh tranh?
Trả lời:
1. Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh là cơ quan nào?
Căn cứ theo Điều 50 Luật Cạnh tranh 2018 quy định về Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh như sau:
“Điều 50. Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh
1. Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh thuộc Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia, có chức năng điều tra các hành vi vi phạm quy định tại Luật này.
2. Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Thu thập, tiếp nhận thông tin nhằm phát hiện hành vi có dấu hiệu vi phạm pháp luật về cạnh tranh;
b) Tổ chức điều tra vụ việc cạnh tranh;
c) Kiến nghị áp dụng, thay đổi hoặc hủy bỏ các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính trong điều tra, xử lý vụ việc cạnh tranh;
d) Thực hiện các biện pháp nghiệp vụ điều tra trong quá trình điều tra phù hợp với quy định của pháp luật;
đ) Nhiệm vụ khác theo phân công của Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia.”
Như vậy, chức năng chính của Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh là điều tra các hành vi vi phạm quy định tại Luật Cạnh tranh 2018. Với nhiệm vụ, quyền hạn mà pháp luật trao cho, Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh giữ vai trò trung tâm trong quá trình xử lý các hành vi vi phạm pháp luật cạnh tranh. Cơ quan này không chỉ thực hiện chức năng điều tra mà còn chủ động phát hiện dấu hiệu vi phạm và thực hiện các hoạt động nghiệp vụ phù hợp theo quy định pháp luật. Qua đó, góp phần nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật cạnh tranh và bảo đảm một môi trường kinh doanh công bằng, minh bạch.
Bên cạnh đó, theo điểm a khoản 1, khoản 2 Điều 5 Nghị định số 03/2023/NĐ-CP ngày 10/02/2023 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia thì Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh được biết đến là một trong các bộ máy giúp việc Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia thực hiện các chức năng theo luật định. Chi tiết như sau:
“Điều 5. Cơ cấu tổ chức
1. Bộ máy giúp việc thực hiện chức năng tố tụng cạnh tranh, kiểm soát tập trung kinh tế, quyết định việc miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm, giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh theo quy định của pháp luật của Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia:
a) Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh;
...
2. Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh được thành lập phòng. Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định số lượng phòng trực thuộc Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh. Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước theo quy định của pháp luật.”
Theo đó, cơ quan này được thành lập phòng và số lượng phòng trực thuộc sẽ do Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định. Pháp luật còn quy định Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước. Từ những quy định trên có thể thấy, Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh không chỉ là một đơn vị trong hệ thống tổ chức của Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia mà còn là một chủ thể có địa vị pháp lý độc lập, được trao quyền tương đối rộng nhằm phục vụ cho hoạt động điều tra và xử lý các vụ việc cạnh tranh.
2. Thủ trưởng Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh là ai?
Để bảo đảm hoạt động điều tra các hành vi vi phạm pháp luật cạnh tranh được tổ chức hiệu quả, đúng quy định và mang tính chuyên nghiệp, Điều 51 Luật Cạnh tranh 2018 đã quy định cụ thể về chức danh Thủ trưởng Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh như sau:
“Điều 51. Thủ trưởng Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh
1. Thủ trưởng Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh do Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia bổ nhiệm, miễn nhiệm.
2. Thủ trưởng Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh chịu trách nhiệm tổ chức hoạt động của Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh để thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 50 của Luật này.”
Theo đó, chức danh này sẽ do Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia bổ nhiệm cũng như miễn nhiệm. Thủ trưởng Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh chịu trách nhiệm tổ chức hoạt động của Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh để thực hiện những chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được pháp luật quy định. Qua đó thấy được rằng Thủ trưởng Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh là vị trí mang tính quyết định đối với chất lượng, tiến độ và hiệu quả xử lý các vụ việc vi phạm pháp luật cạnh tranh. Quy định này góp phần củng cố tính minh bạch, khách quan và chuyên nghiệp trong quá trình thực thi pháp luật về cạnh tranh.
3. Pháp luật quy định thế nào về điều tra viên vụ việc cạnh tranh?
Trong cơ cấu tổ chức của Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh, điều tra viên là lực lượng trực tiếp thực hiện nhiệm vụ điều tra các hành vi có dấu hiệu vi phạm pháp luật cạnh tranh. Nhằm bảo đảm tính khách quan, chính xác và chuyên môn cao trong hoạt động điều tra, Điều 52, 53 Luật Cạnh tranh 2018 đã quy định cụ thể về thẩm quyền bổ nhiệm, nhiệm vụ và tiêu chuẩn của điều tra viên vụ việc cạnh tranh như sau:
“Điều 52. Điều tra viên vụ việc cạnh tranh
1. Điều tra viên vụ việc cạnh tranh do Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia bổ nhiệm, miễn nhiệm.
2. Điều tra viên vụ việc cạnh tranh thực hiện nhiệm vụ điều tra vụ việc cạnh tranh theo phân công của Thủ trưởng Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh.
Điều 53. Tiêu chuẩn của điều tra viên vụ việc cạnh tranh
1. Là công dân Việt Nam, có phẩm chất đạo đức tốt, liêm khiết, trung thực.
2. Là công chức của Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia.
3. Có bằng tốt nghiệp từ đại học trở lên thuộc một trong các chuyên ngành luật, kinh tế, tài chính và công nghệ thông tin.
4. Có tổng thời gian công tác thực tế ít nhất là 05 năm trong một hoặc một số lĩnh vực quy định tại khoản 3 Điều này.
5. Được đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ điều tra.”
Như vậy, điều tra viên vụ việc cạnh tranh do Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia bổ nhiệm, miễn nhiệm và phải thực hiện những nhiệm vụ điều tra vụ việc cạnh tranh theo phân công của Thủ trưởng Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh. Ngoài ra, để trở thành điều tra viên này thì cần phải đáp ứng các tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật.
Việc quy định rõ ràng về thẩm quyền bổ nhiệm, nhiệm vụ và tiêu chuẩn đối với điều tra viên không chỉ góp phần bảo đảm tính chuyên nghiệp và khách quan trong quá trình điều tra, mà còn nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật, từ đó góp phần xây dựng môi trường cạnh tranh lành mạnh, công bằng trên thị trường.
Trân trọng./.