
Điều kiện và thủ tục xem xét giảm thời hạn chấp hành án phạt tù?
Luật sư cho tôi hỏi: Tôi có người thân đang chấp hành án phạt tù và đã cải tạo tốt trong thời gian qua. Vậy, người thân tôi cần đáp ứng những điều kiện gì và phải làm thủ tục như thế nào để được xem xét giảm thời hạn chấp hành án phạt tù?
MỤC LỤC
2. Các trường hợp về hình phạt tù
3. Điều kiện xem xét giảm thời hạn chấp hành án phạt tù
4. Thủ tục xem xét giảm thời hạn chấp hành án phạt tù
Trả lời:
1. Hình phạt tù là gì?
Căn cứ Điều 30 Bộ luật Hình sự 2015 quy định như sau:
“Điều 30. Khái niệm hình phạt
Hình phạt là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất của Nhà nước được quy định trong Bộ luật này, do Tòa án quyết định áp dụng đối với người hoặc pháp nhân thương mại phạm tội nhằm tước bỏ hoặc hạn chế quyền, lợi ích của người, pháp nhân thương mại đó.”
Hiện nay, pháp luật chưa quy định khái niệm “Hình phạt tù”. Tuy nhiên, căn cứ quy định trên, chúng ta có thể hiểu “Hình phạt tù” là hình thức hình phạt nghiêm khắc nhằm tước quyền tự do của người bị kết án trong một khoảng thời gian nhất định. Người phạm tội bị buộc phải cách ly khỏi xã hội và chấp hành án tại trại giam. Trong thời gian này, họ phải tuân thủ chế độ sinh hoạt và lao động cải tạo theo quy định.
2. Các trường hợp về hình phạt tù
2.1. Tù có thời hạn
Căn cứ Điều 38 Bộ luật Hình sự 2015 quy định như sau:
“Điều 38. Tù có thời hạn
1. Tù có thời hạn là buộc người bị kết án phải chấp hành hình phạt tại cơ sở giam giữ trong một thời hạn nhất định.
Tù có thời hạn đối với người phạm một tội có mức tối thiểu là 03 tháng và mức tối đa là 20 năm.
Thời gian tạm giữ, tạm giam được trừ vào thời hạn chấp hành hình phạt tù, cứ 01 ngày tạm giữ, tạm giam bằng 01 ngày tù.
2. Không áp dụng hình phạt tù có thời hạn đối với người lần đầu phạm tội ít nghiêm trọng do vô ý và có nơi cư trú rõ ràng.”
Theo đó, tù có thời hạn là hình phạt buộc người bị kết án phải chấp hành án tại cơ sở giam giữ trong khoảng thời gian nhất định, từ 3 tháng đến tối đa 20 năm. Thời gian tạm giữ, tạm giam trước khi xét xử sẽ được trừ vào thời hạn chấp hành án. Tuy nhiên, hình phạt này không áp dụng với người lần đầu phạm tội ít nghiêm trọng do vô ý và có nơi cư trú rõ ràng.
2.2. Tù chung thân
Căn cứ Điều 39 Bộ luật Hình sự 2015 quy định như sau:
“Điều 39. Tù chung thân
Tù chung thân là hình phạt tù không thời hạn được áp dụng đối với người phạm tội đặc biệt nghiêm trọng, nhưng chưa đến mức bị xử phạt tử hình.
Không áp dụng hình phạt tù chung thân đối với người dưới 18 tuổi phạm tội.”
Như vậy, tù chung thân là hình phạt tù không có thời hạn, áp dụng đối với người phạm tội đặc biệt nghiêm trọng nhưng chưa đến mức bị xử tử hình. Đây là một trong những hình phạt nghiêm khắc nhất trong hệ thống pháp luật hình sự. Tuy nhiên, pháp luật không áp dụng hình phạt tù chung thân đối với người dưới 18 tuổi khi phạm tội.
3. Điều kiện xem xét giảm thời hạn chấp hành án phạt tù
Căn cứ khoản 1 Điều 6 Thông tư liên tịch 02/2013/TTLT-BCA-BQP-TANDTC-VKSNDTC quy định về điều kiện để được xét giảm thời hạn chấp hành án phạt tù như sau:
“Điều 6. Điều kiện để được xét giảm thời hạn chấp hành án phạt tù
1. Phạm nhân có đủ các điều kiện sau đây thì được đề nghị giảm thời hạn chấp hành án phạt tù:
a) Đã chấp hành được ít nhất một phần ba thời hạn đối với hình phạt tù từ ba mươi năm trở xuống hoặc mười hai năm đối với tù chung thân;
b) Có nhiều tiến bộ thể hiện ở việc chấp hành tốt Nội quy trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ; tích cực học tập, lao động cải tạo và phải có đủ kỳ xếp loại chấp hành án phạt tù từ khá trở lên, cụ thể như sau:
- Phạm nhân bị phạt tù chung thân phải có ít nhất bốn năm liên tục liền kề thời điểm xét giảm thời hạn được xếp loại từ khá trở lên. Trường hợp bị kết án tử hình được Chủ tịch nước ân giảm xuống tù chung thân phải có ít nhất năm năm liên tục liền kề thời điểm xét giảm được xếp loại từ khá trở lên;
- Phạm nhân bị phạt tù trên hai mươi năm đến ba mươi năm phải có ít nhất ba năm sáu tháng liên tục liền kề thời điểm xét giảm được xếp loại từ khá trở lên;
- Phạm nhân bị phạt tù trên mười lăm năm đến hai mươi năm phải có ít nhất ba năm liên tục liền kề thời điểm xét giảm được xếp loại từ khá trở lên;
- Phạm nhân bị phạt tù trên mười năm đến mười lăm năm phải có ít nhất hai năm liên tục liền kề hoặc tám quý liền kề thời điểm xét giảm được xếp loại từ khá trở lên;
- Phạm nhân bị phạt tù trên năm năm đến mười năm phải có ít nhất một năm hoặc bốn quý liền kề thời điểm xét giảm được xếp loại từ khá trở lên;
- Phạm nhân bị phạt tù trên ba năm đến năm năm phải có ít nhất sáu tháng hoặc hai quý liền kề thời điểm xét giảm được xếp loại từ khá trở lên;
- Phạm nhân bị phạt tù ba năm trở xuống phải có ít nhất một quý gần nhất được xếp loại từ khá trở lên.”
4. Thủ tục xem xét giảm thời hạn chấp hành án phạt tù
Theo Điều 38 Luật Thi hành án hình sự 2019 quy định về thủ tục giảm thời hạn chấp hành án phạt tù như sau:
“Điều 38. Thủ tục giảm thời hạn chấp hành án phạt tù
1. Cơ quan có thẩm quyền quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 36 của Luật này có quyền đề nghị giảm thời hạn chấp hành án phạt tù.
2. Cơ quan có thẩm quyền đề nghị giảm thời hạn chấp hành án phạt tù có trách nhiệm lập hồ sơ và chuyển cho Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án quân sự cấp quân khu nơi phạm nhân đang chấp hành án xem xét, quyết định, đồng thời gửi 01 bộ hồ sơ đến Viện kiểm sát cùng cấp với Tòa án. Hồ sơ bao gồm:
a) Bản sao bản án; trường hợp xét giảm án từ lần hai thì bản sao bản án được thay bằng bản sao quyết định thi hành án;
b) Văn bản của cơ quan có thẩm quyền đề nghị giảm thời hạn chấp hành án phạt tù;
c) Kết quả xếp loại chấp hành án phạt tù theo quý, 06 tháng, 01 năm; quyết định khen thưởng hoặc giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc phạm nhân lập công;
d) Kết luận của bệnh viện, hội đồng giám định y khoa cấp tỉnh, cấp quân khu trở lên về tình trạng bệnh tật đối với trường hợp phạm nhân bị bệnh hiểm nghèo hoặc tài liệu thể hiện phạm nhân là người quá già yếu;
đ) Bản sao quyết định giảm thời hạn chấp hành án phạt tù đối với trường hợp đã được giảm;
e) Tài liệu chứng minh kết quả bồi thường nghĩa vụ dân sự của người được đề nghị giảm thời hạn chấp hành án phạt tù.
3. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị giảm thời hạn chấp hành án phạt tù, Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa án quân sự cấp quân khu nơi phạm nhân đang chấp hành án thành lập Hội đồng và tổ chức phiên họp để xét, quyết định giảm thời hạn chấp hành án phạt tù. Thành phần Hội đồng gồm 03 Thẩm phán; phiên họp có sự tham gia của Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp. Trường hợp hồ sơ phải bổ sung theo yêu cầu của Tòa án thì thời hạn mở phiên họp được tính từ ngày nhận được hồ sơ bổ sung.
4. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định về việc giảm thời hạn chấp hành án phạt tù, Tòa án phải gửi quyết định đó cho người chấp hành án, cơ quan đề nghị giảm thời hạn chấp hành án, Viện kiểm sát cùng cấp, Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp, Tòa án đã ra quyết định thi hành án, Sở Tư pháp nơi Tòa án ra quyết định giảm thời hạn chấp hành án phạt tù có trụ sở, Bộ Ngoại giao trong trường hợp người được giảm thời hạn chấp hành án là người nước ngoài.
5. Việc xét giảm thời hạn chấp hành án phạt tù được thực hiện mỗi năm 03 đợt. Người chấp hành án mỗi năm chỉ được xét giảm thời hạn chấp hành án 01 lần. Trường hợp sau khi được giảm thời hạn chấp hành án mà có lý do đặc biệt đáng được khoan hồng thêm như đã lập công, đã quá già yếu hoặc bị bệnh hiểm nghèo thì có thể được xét giảm tiếp nhưng không quá 02 lần trong 01 năm.”
Theo đó, thủ tục xem xét giảm thời hạn chấp hành án phạt tù được thực hiện như sau:
Bước 1:
Cơ quan có thẩm quyền đề xuất việc giảm thời hạn chấp hành án phạt tù sẽ lập hồ sơ và chuyển đến Toà án nhân dân cấp tỉnh hoặc Tòa án quân sự cấp quân khu – nơi phạm nhân đang thi hành án – để xem xét, quyết định. Đồng thời, cơ quan này cũng gửi 01 bộ hồ sơ đến Viện kiểm sát cùng cấp với Tòa án.
Bước 2:
Trong vòng 15 ngày kể từ khi nhận được hồ sơ đề nghị, Chánh án Toà án nhân dân cấp tỉnh hoặc Chánh án Tòa án quân sự cấp quân khu sẽ thành lập Hội đồng và tổ chức phiên họp để xem xét, ra quyết định về việc giảm thời hạn chấp hành án phạt tù. Hội đồng gồm 03 Thẩm phán và có sự tham dự của Kiểm sát viên thuộc Viện kiểm sát cùng cấp. Nếu hồ sơ cần bổ sung theo yêu cầu của Tòa án, thời hạn mở phiên họp sẽ được tính lại kể từ ngày Tòa án nhận đủ hồ sơ bổ sung.
Bước 3:
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ban hành quyết định, Tòa án phải gửi quyết định giảm thời hạn chấp hành án phạt tù đến các cơ quan, tổ chức sau: người đang thi hành án, cơ quan đã đề nghị giảm án, Viện kiểm sát cùng cấp và cấp trên trực tiếp, Tòa án đã ra quyết định thi hành án, Sở Tư pháp nơi Tòa án đặt trụ sở. Nếu người được giảm án là công dân nước ngoài, quyết định cũng phải được gửi đến Bộ Ngoại giao.
Như vậy, người thân bạn cần phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện tại khoản 1 Điều 6 Thông tư liên tịch 02/2013/TTLT-BCA-BQP-TANDTC-VKSNDTC để được xét giảm thời hạn chấp hành án phạt tù. Nếu đã có đủ các điều kiện thì cần thực hiện các bước nêu trên để giảm thời hạn chấp hành án phạt tù.
Trân trọng./.