
Doanh nghiệp xã hội là gì? Tiêu chí, quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp xã hội được quy định như thế nào? Trách nhiệm của doanh nghiệp xã hội và chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên, cổ đông của doanh nghiệp xã hội được thực hiện ra sao?
Luật sư cho tôi hỏi: Tôi dự kiến thành lập một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, phân phối các sản phẩm tái chế từ rác thải. Qua đó, tạo điều kiện hỗ trợ việc làm cho người khuyết tật. Do đó, trước khi thực hiện kế hoạch này, tôi muốn biết pháp luật quy định thế nào là doanh nghiệp xã hội? Tiêu chí, quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp xã hội được quy định như thế nào? Trách nhiệm của doanh nghiệp xã hội và chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên, cổ đông của doanh nghiệp xã hội được thực hiện ra sao?
MỤC LỤC
Trả lời:
1. Doanh nghiệp xã hội là gì? Tiêu chí, quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp xã hội được quy định như thế nào?
Mặc dù thuật ngữ “doanh nghiệp xã hội” được đề cập đến trong Luật Doanh nghiệp 2020, tuy nhiên đến thời điểm hiện tại vẫn chưa có khái niệm cụ thể nào cho thuật ngữ này. Điều 10 Luật Doanh nghiệp 2020 là cơ sở pháp lý để xác định thế nào là doanh nghiệp xã hội và quy định cụ thể như sau:
“Điều 10. Tiêu chí, quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp xã hội
1. Doanh nghiệp xã hội phải đáp ứng các tiêu chí sau đây:
a) Là doanh nghiệp được đăng ký thành lập theo quy định của Luật này;
b) Mục tiêu hoạt động nhằm giải quyết vấn đề xã hội, môi trường vì lợi ích cộng đồng;
c) Sử dụng ít nhất 51% tổng lợi nhuận sau thuế hằng năm của doanh nghiệp để tái đầu tư nhằm thực hiện mục tiêu đã đăng ký.
2. Ngoài quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp theo quy định của Luật này, doanh nghiệp xã hội có quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Chủ sở hữu, người quản lý doanh nghiệp xã hội được xem xét, tạo thuận lợi và hỗ trợ trong việc cấp giấy phép, chứng chỉ và giấy chứng nhận có liên quan theo quy định của pháp luật;
b) Được huy động, nhận tài trợ từ cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức phi chính phủ và tổ chức khác của Việt Nam, nước ngoài để bù đắp chi phí quản lý, chi phí hoạt động của doanh nghiệp;
c) Duy trì mục tiêu hoạt động và điều kiện quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này trong suốt quá trình hoạt động;
d) Không được sử dụng các khoản tài trợ huy động được cho mục đích khác ngoài bù đắp chi phí quản lý và chi phí hoạt động để giải quyết vấn đề xã hội, môi trường mà doanh nghiệp đã đăng ký;
đ) Trường hợp được nhận các ưu đãi, hỗ trợ, doanh nghiệp xã hội phải định kỳ hằng năm báo cáo cơ quan có thẩm quyền về tình hình hoạt động của doanh nghiệp.
3. Doanh nghiệp xã hội phải thông báo với cơ quan có thẩm quyền khi chấm dứt thực hiện mục tiêu xã hội, môi trường hoặc không sử dụng lợi nhuận để tái đầu tư theo quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này.
4. Nhà nước có chính sách khuyến khích, hỗ trợ và thúc đẩy phát triển doanh nghiệp xã hội.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”
Như vậy, doanh nghiệp xã hội có thể được hiểu là doanh nghiệp được đăng ký thành lập hợp pháp theo quy định pháp luật và đáp ứng các tiêu chí về mục đích hoạt động nhằm giải quyết vấn đề xã hội, môi trường vì lợi ích cộng đồng và có sử dụng ít nhất 51% tổng lợi nhuận sau thuế hằng năm của doanh nghiệp để tái đầu tư nhằm thực hiện mục tiêu đã đăng ký.
Các tiêu chí được liệt kê tại khoản 1 Điều luật này không chỉ là căn cứ pháp lý vững chắc để thống nhất cách hiểu về doanh nghiệp xã hội mà còn phản ánh được bản chất đặc thù của doanh nghiệp này; giúp cho các tổ chức, cá nhân có mong muốn triển khai kinh doanh xã hội có thể hoạt động minh bạch và đúng quy định theo pháp luật liên quan.
Với bản chất là doanh nghiệp được thành lập dựa trên trình tự, thủ tục theo luật định, doanh nghiệp xã hội được hưởng các quyền giống như các doanh nghiệp khác theo pháp luật này và thực hiện chặt chẽ các nghĩa vụ được đặt ra khi hoạt động kinh doanh. Ngoài ra, doanh nghiệp xã hội, chủ sở hữu và người quản lý được ưu tiên, tạo thuận lợi trong việc cấp các loại giấy phép, chứng nhận; Được huy động và nhận tài trợ từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để bù đắp chi phí hoạt động. Tuy nhiên, các khoản tài trợ này chỉ được sử dụng đúng và phù hợp với mục đích giải quyết các vấn đề xã hội, môi trường mà doanh nghiệp đã đăng ký.
Bên cạnh đó, doanh nghiệp xã hội phải duy trì mục tiêu xã hội, môi trường, mức lợi nhuận giữ lại để tái đầu tư trong suốt quá trình hoạt động và thực hiện báo cáo tình hình hoạt động định kỳ hằng năm đối với các ưu đãi, hỗ trợ. Nếu doanh nghiệp từ bỏ mục tiêu xã hội hoặc không tiếp tục tái đầu tư lợi nhuận thì phải thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền, nhằm đảm bảo tính minh bạch và tránh việc trục lợi chính sách.
2. Trách nhiệm của doanh nghiệp xã hội và chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên, cổ đông của doanh nghiệp xã hội được quy định như thế nào?
Trách nhiệm của doanh nghiệp xã hội và chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên, cổ đông của doanh nghiệp xã hội được quy định cụ thể tại Điều 3 Nghị định số 47/2021/NĐ-CP ngày 01/04/2021 của Chính phủ về việc quy định chi tiết một số điều của Luật Doanh nghiệp như sau:
"Điều 3. Trách nhiệm của doanh nghiệp xã hội và chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên, cổ đông của doanh nghiệp xã hội.
1. Doanh nghiệp xã hội phải duy trì mục tiêu xã hội, môi trường, mức lợi nhuận giữ lại để tái đầu tư và nội dung khác ghi tại Cam kết thực hiện mục tiêu xã hội, môi trường trong suốt quá trình hoạt động. Trừ trường hợp chấm dứt mục tiêu xã hội, môi trường trước thời hạn đã cam kết, doanh nghiệp xã hội phải hoàn lại toàn bộ các ưu đãi, khoản viện trợ, tài trợ mà doanh nghiệp xã hội đã tiếp nhận để thực hiện mục tiêu xã hội, môi trường đã đăng ký nếu không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ Cam kết thực hiện mục tiêu xã hội, môi trường và mức lợi nhuận giữ lại để tái đầu tư.
2. Chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh, thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn và đối tượng có liên quan là cổ đông đối với công ty cổ phần, thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc, Tổng Giám đốc ở nhiệm kỳ hoặc thời gian có liên quan chịu trách nhiệm liên đới đối với các thiệt hại phát sinh trong trường hợp doanh nghiệp xã hội vi phạm Khoản 1 Điều này.”
Quy định tạo ra khung pháp lý về trách nhiệm của doanh nghiệp xã hội trong hoạt động duy trì mục tiêu xã hội, môi trường, mức lợi nhuận giữ lại để tái đầu tư và các hoạt động khác được ghi nhận tại Cam kết thực hiện mục tiêu xã hội, môi trường. Mặt khác, khi không đáp ứng được các tiêu chí tiên quyết về mục tiêu hoạt động hay mức lợi nhuận giữ lại để tái đầu tư, doanh nghiệp xã hội phải hoàn lại toàn bộ các ưu đãi, khoản viện trợ, tài trợ mà doanh nghiệp xã hội đã tiếp nhận để thực hiện mục tiêu xã hội, môi trường đã đăng ký.
Ngoài ra, việc không tuân thủ các quy định trên là cơ sở pháp lý để xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại của các cá nhân có liên quan, giữ vai trò quản lý trong doanh nghiệp: Chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh, thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn, cổ đông đối với công ty cổ phần và đối tượng có liên quan khác,...
Như vậy, quy định trên không chỉ góp phần hoàn thiện khung pháp lý về doanh nghiệp xã hội, bảo vệ tính minh bạch mà còn thể hiện vai trò hỗ trợ, định hướng phát triển của Nhà nước đối với các doanh nghiệp xã hội này.
Trân trọng./.