Giáo viên đăng ký kinh doanh, mở trung tâm dạy thêm như thế nào?

Giáo viên đăng ký kinh doanh, mở trung tâm dạy thêm như thế nào?

Giáo viên đăng ký kinh doanh, mở trung tâm dạy thêm như thế nào?

Luật sư cho tôi hỏi: Tôi là một giáo viên dạy Toán cấp 2, muốn mở lớp dạy thêm tại nhà vào buổi tối với khoảng 15 học sinh. Tôi không rõ liệu mình có bắt buộc phải đăng ký kinh doanh hay không, hay chỉ cần thông báo với chính quyền địa phương? Nếu phải đăng ký, tôi cần chuẩn bị hồ sơ và thực hiện những thủ tục nào?

MỤC LỤC

1. Điều kiện đăng ký kinh doanh, mở trung tâm dạy thêm

2. Quy định về dạy thêm, học thêm dành cho giáo viên

3. Thủ tục đăng ký kinh doanh, mở trung tâm dạy thêm

3.1. Chuẩn bị hồ sơ

3.2. Nơi nhận hồ sơ

3.3. Thời gian thực hiện làm việc

 

Trả lời:

1. Điều kiện đăng ký kinh doanh, mở trung tâm dạy thêm

Căn cứ theo Điều 6 Thông tư 29/2024/TT-BGDĐT thì điều kiện để dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường như sau:

Điều 6. Dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường

1. Tổ chức hoặc cá nhân tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường có thu tiền của học sinh (sau đây gọi chung là cơ sở dạy thêm) phải thực hiện các yêu cầu sau:

a) Đăng kí kinh doanh theo quy định của pháp luật;

b) Công khai trên cổng thông tin điện tử hoặc niêm yết tại nơi cơ sở dạy thêm đặt trụ sở về các môn học được tổ chức dạy thêm; thời lượng dạy thêm đối với từng môn học theo từng khối lớp; địa điểm, hình thức, thời gian tổ chức dạy thêm, học thêm; danh sách người dạy thêm và mức thu tiền học thêm trước khi tuyển sinh các lớp dạy thêm, học thêm (theo Mẫu số 02 tại Phụ lục kèm theo Thông tư này).

2. Người dạy thêm ngoài nhà trường phải bảo đảm có phẩm chất đạo đức tốt; có năng lực chuyên môn phù hợp với môn học tham gia dạy thêm.

3. Giáo viên đang dạy học tại các nhà trường tham gia dạy thêm ngoài nhà trường phải báo cáo với Hiệu trưởng hoặc Giám đốc hoặc người đứng đầu nhà trường (sau đây gọi chung là Hiệu trưởng) về môn học, địa điểm, hình thức, thời gian tham gia dạy thêm (theo Mẫu số 03 tại Phụ lục kèm theo Thông tư này).”

Như vậy, theo thông tư quy định về dạy thêm học thêm mới nhất, nếu bạn muốn mở trung tâm, mở lớp học thêm, dạy thêm ngoài nhà trường thì bắt buộc phải đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật. Tùy vào nhu cầu, quy mô giảng dạy mà bạn có thể lựa chọn đăng ký kinh doanh dạy thêm, dạy kèm theo mô hình hộ kinh doanh hoặc doanh nghiệp.

Lưu ý: Theo Điều 4 Thông tư 29/2024/TT-BGDĐT, kể từ ngày 14/02/2025 các trường hợp sau đây sẽ không được mở lớp dạy thêm, học thêm:

Điều 4. Các trường hợp không được dạy thêm, tổ chức dạy thêm

1. Không tổ chức dạy thêm đối với học sinh tiểu học, trừ các trường hợp: bồi dưỡng về nghệ thuật, thể dục thể thao, rèn luyện kĩ năng sống.

2. Giáo viên đang dạy học tại các nhà trường không được dạy thêm ngoài nhà trường có thu tiền của học sinh đối với học sinh mà giáo viên đó đang được nhà trường phân công dạy học theo kế hoạch giáo dục của nhà trường.

3. Giáo viên thuộc các trường công lập không được tham gia quản lí, điều hành việc dạy thêm ngoài nhà trường nhưng có thể tham gia dạy thêm ngoài nhà trường.”

2. Quy định về dạy thêm, học thêm dành cho giáo viên

Căn cứ theo Điều 3 Thông tư 29/2024/TT-BGDĐT quy định việc dạy thêm, học thêm phải đảm bảo tuân thủ các nguyên tắc sau:

Điều 3. Nguyên tắc dạy thêm, học thêm

1. Dạy thêm, học thêm chỉ được tổ chức khi học sinh, học viên (sau đây gọi chung là học sinh) có nhu cầu học thêm, tự nguyện học thêm và được cha mẹ hoặc người giám hộ (sau đây gọi chung là cha mẹ học sinh) đồng ý. Nhà trường, tổ chức, cá nhân tổ chức dạy thêm, học thêm không được dùng bất cứ hình thức nào để ép buộc học sinh học thêm.

2. Nội dung dạy thêm, học thêm không trái với quy định của pháp luật Việt Nam, không mang định kiến về sắc tộc, tôn giáo, nghề nghiệp, giới, địa vị xã hội. Không cắt giảm nội dung dạy học theo kế hoạch giáo dục của nhà trường để đưa vào dạy thêm.

3. Việc dạy thêm, học thêm phải góp phần phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh; không làm ảnh hưởng đến việc tổ chức thực hiện chương trình giáo dục của nhà trường và việc thực hiện chương trình môn học của giáo viên.

4. Thời lượng, thời gian, địa điểm và hình thức tổ chức dạy thêm, học thêm phải phù hợp với tâm sinh lí lứa tuổi, bảo đảm sức khoẻ của học sinh; tuân thủ quy định của pháp luật về thời giờ làm việc, giờ làm thêm và các quy định của pháp luật về an ninh, trật tự, an toàn, vệ sinh môi trường, phòng chống cháy nổ tại khu vực có lớp dạy thêm, học thêm.”

3. Thủ tục đăng ký kinh doanh, mở trung tâm dạy thêm

3.1. Chuẩn bị hồ sơ

* Đối với doanh nghiệp tư nhân căn cứ tại Điều 19 Luật Doanh nghiệp 2020:

Điều 19. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp tư nhân

1. Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp.

2. Bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với chủ doanh nghiệp tư nhân.”

* Đối với công ty hợp danh căn cứ tại Điều 20 Luật Doanh nghiệp 2020:

Điều 20. Hồ sơ đăng ký công ty hợp danh

1. Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp.

2. Điều lệ công ty.

3. Danh sách thành viên.

4. Bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với thành viên.

5. Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của Luật Đầu tư.”

* Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn căn cứ tại Điều 21 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định:

Điều 21. Hồ sơ đăng ký công ty trách nhiệm hữu hạn

1. Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp.

2. Điều lệ công ty.

3. Danh sách thành viên.

4. Bản sao các giấy tờ sau đây:

a) Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với thành viên là cá nhân, người đại diện theo pháp luật;

b) Giấy tờ pháp lý của tổ chức đối với thành viên là tổ chức và văn bản cử người đại diện theo ủy quyền; giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo ủy quyền của thành viên là tổ chức.

Đối với thành viên là tổ chức nước ngoài thì bản sao giấy tờ pháp lý của tổ chức phải được hợp pháp hóa lãnh sự;

c) Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của Luật Đầu tư.”

* Đối với công ty cổ phần căn cứ tại Điều 22 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định:

Điều 22. Hồ sơ đăng ký công ty cổ phần

1. Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp.

2. Điều lệ công ty.

3. Danh sách cổ đông sáng lập; danh sách cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài.

4. Bản sao các giấy tờ sau đây:

a) Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân, người đại diện theo pháp luật;

b) Giấy tờ pháp lý của tổ chức đối với cổ đông là tổ chức và văn bản cử người đại diện theo ủy quyền; giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo ủy quyền của cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức.

Đối với cổ đông là tổ chức nước ngoài thì bản sao giấy tờ pháp lý của tổ chức phải được hợp pháp hóa lãnh sự;

c) Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của Luật Đầu tư.”

3.2. Nơi nhận hồ sơ

Sau khi hoàn tất hồ sơ đăng ký kinh doanh, tổ chức, cá nhân cần nộp hồ sơ tại Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp tỉnh nơi đặt trụ sở chính của công ty.

Theo khoản 1 Điều 26 của Luật Doanh nghiệp 2020, tổ chức, cá nhân làm thủ tục đăng ký kinh doanh có thể nộp hồ sơ theo một trong các hình thức:

Điều 26. Trình tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp

1. Người thành lập doanh nghiệp hoặc người được ủy quyền thực hiện đăng ký doanh nghiệp với Cơ quan đăng ký kinh doanh theo phương thức sau đây:

a) Đăng ký doanh nghiệp trực tiếp tại Cơ quan đăng ký kinh doanh;

b) Đăng ký doanh nghiệp qua dịch vụ bưu chính;

c) Đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử.

…”

3.3. Thời gian thực hiện làm việc

Căn cứ theo khoản 5 Điều 26 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định:

Điều 26. Trình tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp

5. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm xem xét tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và cấp đăng ký doanh nghiệp; trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, Cơ quan đăng ký kinh doanh phải thông báo bằng văn bản nội dung cần sửa đổi, bổ sung cho người thành lập doanh nghiệp. Trường hợp từ chối đăng ký doanh nghiệp thì phải thông báo bằng văn bản cho người thành lập doanh nghiệp và nêu rõ lý do.

…”

Trân trọng./.

Góp ý