
Hai vợ chồng đã ly hôn thì có được phép kết hôn lại hay không? Trong pháp luật hôn nhân gia đình những hành vi nào bị nghiêm cấm?
Luật sư cho tôi hỏi: Sau khi tôi và vợ đã ly hôn, tôi muốn tìm hiểu về khả năng tái hôn. Cụ thể, hai vợ chồng đã ly hôn có được phép kết hôn lại hay không theo quy định của pháp luật? Ngoài ra, trong Luật Hôn nhân và Gia đình, những hành vi nào bị nghiêm cấm?
Trả lời:
1. Vợ chồng đã ly hôn rồi thì có kết hôn lại được không?
Căn cứ theo Điều 57 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau
“Điều 57. Thời điểm chấm dứt hôn nhân và trách nhiệm gửi bản án, quyết định ly hôn
1. Quan hệ hôn nhân chấm dứt kể từ ngày bản án, quyết định ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
2. Tòa án đã giải quyết ly hôn phải gửi bản án, quyết định ly hôn đã có hiệu lực pháp luật cho cơ quan đã thực hiện việc đăng ký kết hôn để ghi vào sổ hộ tịch; hai bên ly hôn; cá nhân, cơ quan, tổ chức khác theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự và các luật khác có liên quan.”
Theo quy định pháp luật, hai vợ chồng chỉ được xem là đã ly hôn hợp pháp khi có bản án hoặc quyết định ly hôn có hiệu lực pháp luật của Tòa án. Điều này có nghĩa là quá trình ly hôn phải được tiến hành qua các thủ tục tư pháp chính thức và phải được Tòa án phê chuẩn. Khi Tòa án ra bản án hoặc quyết định có hiệu lực, việc ly hôn mới được công nhận và có giá trị pháp lý. Đây là điều kiện cần thiết để xác định tình trạng hôn nhân của hai bên và để các quyền và nghĩa vụ sau ly hôn có thể được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.
Đồng thời, căn cứ theo Điều 8 Luật Hôn nhân gia đình 2014 quy định về điều kiện kết hôn như sau:
“Điều 8. Điều kiện kết hôn
1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.
2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.”
Như vậy, trong trường hợp cả hai vợ chồng sau khi ly hôn đều không đang trong một mối quan hệ hôn nhân với người khác và đồng thời đáp ứng đầy đủ các điều kiện kết hôn theo quy định tại Điều 8 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, họ hoàn toàn có thể kết hôn lại với nhau. Điều này bao gồm việc tuân thủ các tiêu chuẩn về độ tuổi, sự tự nguyện và các điều kiện khác liên quan đến năng lực hành vi dân sự và các quy định pháp lý có liên quan.
2. Trong hôn nhân gia đình những hành vi nào bị nghiêm cấm?
Căn cứ khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định các hành vi bị nghiêm cấm trong hôn nhân gia đình bao gồm
“Điều 5. Bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình
2. Cấm các hành vi sau đây:
a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
đ) Yêu sách của cải trong kết hôn;
e) Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn;
g) Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính;
h) Bạo lực gia đình;
i) Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi.”
3. Khi tái hôn không có yếu tố nước ngoài cần mang những giấy tờ gì?
Theo Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 2228/QĐ-BTP năm 2022 được sửa đổi bởi Điều 1 Quyết định 2466/QĐ-BTP năm 2023 quy định giấy tờ cần thiết khi đăng ký kết hôn như sau:
- Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu Tải về, có đủ thông tin của hai bên nam, nữ. Hai bên nam, nữ có thể khai chung vào một Tờ khai đăng ký kết hôn (nếu người có yêu cầu lựa chọn nộp hồ sơ theo hình thức trực tiếp);
- Người có yêu cầu đăng ký kết hôn thực hiện việc nộp/xuất trình (theo hình thức trực tiếp) hoặc tải lên (theo hình thức trực tuyến) các giấy tờ cần thiết khi đăng ký kết hôn sau:
- Giấy tờ phải nộp: Bản chính Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền cấp trong trường hợp người yêu cầu đăng ký kết hôn không đăng ký thường trú tại địa bàn xã, phường, thị trấn làm thủ tục đăng ký kết hôn.
- Giấy tờ phải xuất trình:
+ Hộ chiếu hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân của người có yêu cầu đăng ký khai sinh.
+ Giấy tờ chứng minh nơi cư trú.
+ Trích lục ghi chú ly hôn đối với trường hợp công dân Việt Nam đăng ký thường trú tại địa bàn xã làm thủ tục đăng ký kết hôn, đã được giải quyết việc ly hôn, hủy việc kết hôn trước đó tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài.
Các quy định này nhằm đảm bảo tính pháp lý và minh bạch trong quá trình đăng ký kết hôn, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho các cặp đôi tuân thủ đúng các quy định pháp luật hiện hành.
Trân trọng./.