Hợp đồng dịch vụ làm lý lịch tư pháp? Hợp đồng dịch vụ làm lý lịch tư pháp phải gồm nội dung nào?

 

 
Hợp đồng dịch vụ làm lý lịch tư pháp? Hợp đồng dịch vụ làm lý lịch tư pháp phải gồm nội dung nào?

Hợp đồng dịch vụ làm lý lịch tư pháp? Hợp đồng dịch vụ làm lý lịch tư pháp phải gồm nội dung nào?

Luật sư cho tôi hỏi:Tôi là sinh viên ngành Luật và đang tìm hiểu về mẫu hợp đồng dịch vụ làm lý lịch tư pháp. Tôi  thắc mắc Luật sư được cung cấp dịch vụ làm lý lịch tư pháp không? Theo đó, hợp đồng này cần bao gồm những nội dung gì? Căn cứ nào được sử dụng để xác định thù lao cho luật sư trong quá trình cung cấp dịch vụ làm lý lịch tư pháp?

Trả lời:

1. Luật sư được cung cấp dịch vụ làm lý lịch tư pháp không?

Tại Điều 30 Luật Luật sư 2006 quy định về hoạt động dịch vụ pháp lý khác của luật sư như sau:

“Điều 30. Hoạt động dịch vụ pháp lý khác của luật sư

1. Dịch vụ pháp lý khác của luật sư bao gồm giúp đỡ khách hàng thực hiện công việc liên quan đến thủ tục hành chính; giúp đỡ về pháp luật trong trường hợp giải quyết khiếu nại; dịch thuật, xác nhận giấy tờ, các giao dịch và giúp đỡ khách hàng thực hiện công việc khác theo quy định của pháp luật.

2. Khi thực hiện dịch vụ pháp lý khác, luật sư có quyền, nghĩa vụ theo quy định của pháp luật có liên quan.”

Việc thực hiện các thủ tục liên quan đến lý lịch tư pháp được xem là một thủ tục hành chính, và do đó, luật sư có quyền cung cấp dịch vụ làm lý lịch tư pháp theo quy định pháp luật hiện hành.

Theo các quy định hiện nay, khi thực hiện các dịch vụ pháp lý khác ngoài việc làm lý lịch tư pháp, luật sư có nghĩa vụ tuân thủ đầy đủ các quy định pháp luật liên quan. Điều này bao gồm việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ mà pháp luật quy định đối với việc cung cấp dịch vụ pháp lý, đảm bảo sự tuân thủ các tiêu chuẩn chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp.

2. Hợp đồng dịch vụ làm lý lịch tư pháp? Hợp đồng dịch vụ làm lý lịch tư pháp phải gồm nội dung nào?

Tại Điều 26 Luật Luật sư 2006 quy định về việc thực hiện dịch vụ pháp lý theo hợp đồng dịch vụ pháp lý như sau:

“Điều 26. Thực hiện dịch vụ pháp lý theo hợp đồng dịch vụ pháp lý

1. Luật sư thực hiện dịch vụ pháp lý theo hợp đồng dịch vụ pháp lý, trừ trường hợp luật sư tham gia tố tụng theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng và luật sư hành nghề với tư cách cá nhân làm việc theo hợp đồng lao động cho cơ quan, tổ chức.

2. Hợp đồng dịch vụ pháp lý phải được làm thành văn bản và có những nội dung chính sau đây:

a) Tên, địa chỉ của khách hàng hoặc người đại diện của khách hàng, đại diện của tổ chức hành nghề luật sư hoặc luật sư hành nghề với tư cách cá nhân;

b) Nội dung dịch vụ; thời hạn thực hiện hợp đồng;

c) Quyền, nghĩa vụ của các bên;

d) Phương thức tính và mức thù lao cụ thể; các khoản chi phí (nếu có);

đ) Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng;

e) Phương thức giải quyết tranh chấp.”

Theo quy định này, luật sư thực hiện dịch vụ pháp lý theo hợp đồng dịch vụ pháp lý, trừ trường hợp luật sư tham gia tố tụng theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng và luật sư hành nghề với tư cách cá nhân làm việc theo hợp đồng lao động cho cơ quan, tổ chức.

Cũng theo quy định này thì hợp đồng dịch vụ làm lý lịch tư pháp phải bao gồm những nội dung sau:

- Tên, địa chỉ của khách hàng hoặc người đại diện của khách hàng, đại diện của tổ chức hành nghề luật sư hoặc luật sư hành nghề với tư cách cá nhân;

- Nội dung dịch vụ; thời hạn thực hiện hợp đồng;

- Quyền, nghĩa vụ của các bên;

- Phương thức tính và mức thù lao cụ thể; các khoản chi phí (nếu có);

- Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng;

- Phương thức giải quyết tranh chấp

Về mẫu hợp đồng dịch vụ làm lý lịch tư pháp, hiện nay Luật Luật sư 2006 cũng như các văn bản hướng dẫn không có quy định cụ thể.

3. Căn cứ nào dùng để tính thù lao cho luật sư khi cung cấp dịch vụ làm lý lịch tư pháp?

Theo Điều 55 Luật Luật sư 2006 quy định về căn cứ và phương thức tính thù lao cho luật sư như sau:

“Điều 55. Căn cứ và phương thức tính thù lao

1. Mức thù lao được tính dựa trên các căn cứ sau đây:

a) Nội dung, tính chất của dịch vụ pháp lý;

b) Thời gian và công sức của luật sư sử dụng để thực hiện dịch vụ pháp lý;

c) Kinh nghiệm và uy tín của luật sư.

2. Thù lao được tính theo các phương thức sau đây:

a) Giờ làm việc của luật sư;

b) Vụ, việc với mức thù lao trọn gói;

c) Vụ, việc với mức thù lao tính theo tỷ lệ phần trăm của giá ngạch vụ kiện hoặc giá trị hợp đồng, giá trị dự án;

d) Hợp đồng dài hạn với mức thù lao cố định.”

Theo các quy định hiện hành, mức thù lao cho dịch vụ pháp lý được xác định dựa trên các căn cứ sau:

- Nội dung và tính chất của dịch vụ pháp lý đánh giá dựa trên độ phức tạp và yêu cầu chuyên môn của dịch vụ pháp lý mà luật sư thực hiện;

- Thời gian và công sức của luật sư tính toán dựa trên thời gian và nỗ lực mà luật sư bỏ ra để hoàn thành dịch vụ pháp lý.

- Kinh nghiệm và uy tín của luật sư xem xét sự chuyên môn, kinh nghiệm, và uy tín của luật sư trong lĩnh vực pháp lý liên quan.

Thêm vào đó, theo quy định tại Điều 56 của Luật Luật sư năm 2006, mức thù lao trả cho luật sư sẽ được thỏa thuận trong hợp đồng dịch vụ pháp lý. Đối với các vụ án hình sự mà luật sư tham gia tố tụng, mức thù lao không được vượt quá mức trần thù lao do Chính phủ quy định.

“Điều 56. Thù lao, chi phí trong trường hợp luật sư cung cấp dịch vụ pháp lý theo hợp đồng dịch vụ pháp lý

1. Mức thù lao được thoả thuận trong hợp đồng dịch vụ pháp lý; đối với vụ án hình sự mà luật sư tham gia tố tụng thì mức thù lao không được vượt quá mức trần thù lao do Chính phủ quy định.

2. Tiền tàu xe, lưu trú và các chi phí hợp lý khác cho việc thực hiện dịch vụ pháp lý do các bên thoả thuận trong hợp đồng dịch vụ pháp lý.”

Mức thù lao cho luật sư khi cung cấp dịch vụ làm lý lịch tư pháp được xác định dựa trên các căn cứ như nội dung và tính chất của dịch vụ pháp lý, thời gian và công sức của luật sư, cùng với kinh nghiệm và uy tín của luật sư. Theo Điều 55 của Luật Luật sư năm 2006, thù lao có thể được tính theo giờ làm việc, theo vụ việc với mức thù lao trọn gói, theo tỷ lệ phần trăm của giá ngạch vụ kiện hoặc giá trị hợp đồng, hoặc theo hợp đồng dài hạn với mức thù lao cố định. Điều 56 của cùng Luật quy định rằng mức thù lao phải được thỏa thuận trong hợp đồng dịch vụ pháp lý và không được vượt quá mức trần thù lao do Chính phủ quy định đối với vụ án hình sự. Các chi phí hợp lý khác cũng cần được thỏa thuận trong hợp đồng.

Trân trọng./.

 
Góp ý