
Loại hình doanh nghiệp nào được phép phát hành trái phiếu, cổ phiếu và các loại chứng khoán khác?
Luật sư cho tôi hỏi: Tôi đang có dự định đầu tư vào chứng khoán, nhưng biết biết đầu tư vào loại hình doanh nghiệp nào. Luật sư có thể cho tôi biết, loại hình doanh nghiệp nào được phép phát hành trái phiếu, cổ phiếu và các loại chứng khoán khác? Tôi xin cảm ơn!
MỤC LỤC
3. Doanh nghiệp được phát hành những loại chứng khoán nào?
3.3. Công ty trách nhiệm hữu hạn
Trả lời:
1. Trái phiếu là gì?
Theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Luật Chứng khoán 2019 quy định về khái niệm trái phiếu như sau:
“Điều 4. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
…
3. Trái phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần nợ của tổ chức phát hành.”
Như vậy, trái phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần nợ của tổ chức phát hành.
2. Cổ phiếu là gì?
Theo quy định tại khoản 2 Điều 4 và khoản 2 Điều 13 Luật Chứng khoán 2019 quy định như sau:
“Điều 4. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
…
2. Cổ phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần vốn cổ phần của tổ chức phát hành.
Điều 13. Mệnh giá chứng khoán
…
2. Mệnh giá cổ phiếu, chứng chỉ quỹ chào bán ra công chúng là 10 nghìn đồng. Mệnh giá của trái phiếu chào bán ra công chúng là 100 nghìn đồng và bội số của 100 nghìn đồng.”
Đồng thời tại khoản 1 Điều 121 Luật Doanh nghiệp 2020giải thích về cổ phiếu như sau:
“Điều 121. Cổ phiếu
1. Cổ phiếu là chứng chỉ do công ty cổ phần phát hành, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử xác nhận quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần của công ty đó.”
Như vậy, cổ phiếu là một loại chứng khoán do tổ chức phát hành nhằm xác nhận quyền sở hữu đối với một số cổ phần của tổ chức đó.Mệnh giá cổ phiếu, chứng chỉ quỹ chào bán ra công chúng là 10 nghìn đồng.Trường hợp giá chứng khoán của tổ chức phát hành trên hệ thống giao dịch chứng khoán thấp hơn mệnh giá, tổ chức phát hành được chào bán chứng khoán với giá thấp hơn mệnh giá
3. Doanh nghiệp được phát hành những loại chứng khoán nào?
3.1. Doanh nghiệp tư nhân
Căn cứ khoản 2 Điều 118 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định:
“Điều 188. Doanh nghiệp tư nhân
…
2. Doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.”
Như vậy, doanh nghiệp tư nhân không được phát hành trái phiếu, cổ phiếu và các loại chứng khoán khác. Điều này xuất phát từ những đặc điểm pháp lý riêng biệt. Thứ nhất, với hạn chế về vốn và quy mô hoạt động, việc phát hành chứng khoán sẽ gây khó khăn trong việc phân định rủi ro giữa chủ doanh nghiệp và nhà đầu tư, do tài sản của chủ doanh nghiệp và doanh nghiệp không tách bạch. Thứ hai, doanh nghiệp tư nhân không có tư cách pháp nhân, dẫn đến rủi ro cao cho chủ doanh nghiệp, người phải chịu trách nhiệm vô hạn bằng toàn bộ tài sản. Thứ ba, việc phát hành chứng khoán sẽ mâu thuẫn với quy định pháp luật về trách nhiệm vô hạn của chủ doanh nghiệp tư nhân, vì chứng khoán xác nhận quyền lợi hợp pháp của người sở hữu đối với tài sản hoặc vốn của tổ chức phát hành.
3.2. Công ty hợp danh
Theo khoản 3 Điều 177 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định:
“Điều 177. Công ty hợp danh
…
3. Công ty hợp danh không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.”
Như vậy, công ty hợp danh không được phát hành trái phiếu, cổ phiếu và các loại chứng khoán khác do bản chất đối nhân và trách nhiệm vô hạn của loại hình doanh nghiệp này. Tính đối nhân đòi hỏi sự tin tưởng và quen biết giữa các thành viên, điều này mâu thuẫn với việc phát hành chứng khoán ra công chúng, nơi người sở hữu có thể là bất kỳ ai. Thêm vào đó, trách nhiệm vô hạn của công ty hợp danh không phù hợp với bản chất của chứng khoán, vốn chỉ giới hạn trách nhiệm của người sở hữu trong phần vốn góp. Do đó, việc phát hành chứng khoán sẽ đi ngược lại với đặc điểm pháp lý của công ty hợp danh.
3.3. Công ty trách nhiệm hữu hạn
Căn cứ quy định khoản 3, 4 Điều 46 Luật Doanh nghiệp 2020:
“Điều 46. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
…
3. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên không được phát hành cổ phần, trừ trường hợp để chuyển đổi thành công ty cổ phần.
4. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên được phát hành trái phiếu theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan; việc phát hành trái phiếu riêng lẻ phải tuân thủ quy định tại Điều 128 và Điều 129 của Luật này.”
Như vậy, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên không được phát hành cổ phần, trừ trường hợp để chuyển đổi thành công ty cổ phần. Nhưng được phát hành trái phiếu theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020 và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Đồng thời theo quy định khoản 3, 4 Điều 74 Luật Doanh nghiệp 2020:
“Điều 74. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
…
3. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên không được phát hành cổ phần, trừ trường hợp để chuyển đổi thành công ty cổ phần.
4. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên được phát hành trái phiếu theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan; việc phát hành trái phiếu riêng lẻ theo quy định tại Điều 128 và Điều 129 của Luật này.”
Như vậy, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên không được phát hành cổ phần, trừ trường hợp để chuyển đổi thành công ty cổ phần. Nhưng được phát hành trái phiếu theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020 và quy định khác của pháp luật có liên quan.
3.4. Công ty cổ phần
Căn cứ quy định khoản 3,4 Điều 46 Luật Doanh nghiệp 2020:
“Điều 111. Công ty cổ phần
…
3. Công ty cổ phần có quyền phát hành cổ phần, trái phiếu và các loại chứng khoán khác của công ty.”
Đồng thời, theo khoản 1 Điều 121 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về cổ phiếu như sau:
“Điều 121. Cổ phiếu
1. Cổ phiếu là chứng chỉ do công ty cổ phần phát hành, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử xác nhận quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần của công ty đó.”
Như vậy, công ty cổ phần được phát hành trái phiếu, cổ phiếu và các loại chứng khoán khác của công ty. Việc phát hành cổ phiếu, trái phiếu và các loại chứng khoán phải tuân các quy định của pháp luật.
Tóm lại, doanh nghiệp tư nhân và công ty hợp danh không được phát hành trái phiếu, cổ phiếu và các loại chứng khoán khác. Công ty trách nhiệm hữu hạn được phát hành trái phiếu theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020 và công ty cổ phần được phát hành trái phiếu, cổ phiếu và các loại chứng khoán khác của công ty.
Trân trọng./.