Những ai có thẩm quyền công chứng, chứng thực? Quyền và nghĩa vụ của họ được quy định như thế nào?

Những ai có thẩm quyền công chứng, chứng thực? Quyền và nghĩa vụ của họ được quy định như thế nào?

Những ai có thẩm quyền công chứng, chứng thực? Quyền và nghĩa vụ của họ được quy định như thế nào?

Luật sư cho tôi hỏi: Tôi và chị M là bạn thân, chị M vay tiền của tôi để mở một cửa hàng kinh doanh. Chúng tôi đã lập một hợp đồng vay tiền với nhau và muốn hợp đồng này có giá trị pháp lý để tránh các tranh chấp sau này. Tôi và chị M dự định ra văn phòng công chứng để công chứng, chứng thực hợp đồng và chữ ký. Vậy, ai có thẩm quyền công chứng, chứng thực?

MỤC LỤC

1. Công chứng, chứng thực là gì?

2. Những ai có thẩm quyền công chứng, chứng thực?

2.1. Thẩm quyền công chứng

2.2. Thẩm quyền chứng thực

3. Quyền và nghĩa vụ của người có thẩm quyền công chứng, chứng thực được quy định như thế nào?

3.1. Quyền và nghĩa vụ của người có thẩm quyền công chứng

3.2. Quyền và nghĩa vụ của người có thẩm quyền chứng thực

 

Trả lời:

1. Công chứng, chứng thực là gì?

Căn cứ khoản 1 Điều 2 Luật Công chứng 2024 quy định về khái niệm công chứng như sau:

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Công chứng là dịch vụ công do công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng thực hiện để chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của giao dịch mà luật quy định phải công chứng, luật giao Chính phủ quy định phải công chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng.

Hiện nay, pháp luật Việt Nam chưa quy định cụ thể khái niệm chứng thực. Nhưng chúng ta có thể hiểu, chứng thực là việc cơ quan có thẩm quyền xác nhận tính chính xác, hợp pháp của các giấy tờ, văn bản, chữ ký của các nhân, thông tin cá nhân của bản sao là đúng với bản chính để bảo vệ quyền và lợi ích của các cá nhân, tổ chức.

2. Những ai có thẩm quyền công chứng, chứng thực?

2.1. Thẩm quyền công chứng

Căn cứ quy định khoản 1 Điều 19 Luật Công chứng năm 2024

Điều 19. Tổ chức hành nghề công chứng

1. Tổ chức hành nghề công chứng bao gồm Phòng công chứng và Văn phòng công chứng được tổ chức và hoạt động theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Như vậy, tổ chức hành nghề công chứng bao gồm: Phòng công chứng và Văn phòng công chứng.

Pháp luật hiện hành không có quy định về việc phân định thẩm quyền công chứng giữa Phòng công chứng và Văn phòng công chứng. Do đó, có thể hiểu rằng tất cả các tổ chức hành nghề công chứng đều thực hiện hoạt động công chứng đối với các giao dịch, giấy tờ cần công chứng và công chứng viên là người thực hiện.

Đồng thời căn cứ Điều 44 Luật Công chứng 2024 quy định:

Điều 44. Thẩm quyền công chứng giao dịch về bất động sản

Công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng chỉ được công chứng giao dịch về bất động sản trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tổ chức hành nghề công chứng đặt trụ sở, trừ trường hợp công chứng di chúc, văn bản từ chối nhận di sản, văn bản ủy quyền liên quan đến việc thực hiện các quyền đối với bất động sản, thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng về bất động sản và công chứng việc sửa đổi, bổ sung, chấm dứt, hủy bỏ các giao dịch này theo quy định của pháp luật.

Như vậy cần lưu ý, trong công chứng hợp đồng, giao dịch về bất động sản, công chứng viên chỉ được công chứng hợp đồng, giao dịch về bất động sản trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tổ chức hành nghề công chứng đặt trụ sở, trừ trường hợp công chứng di chúc, văn bản từ chối nhận di sản là bất động sản và văn bản ủy quyền liên quan đến việc thực hiện các quyền đối với bất động sản.

2.2. Thẩm quyền chứng thực

Căn cứ khoản 9 Điều 2 Nghị định 23/2015/NĐ-CP quy định:

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau

9. “Người thực hiện chứng thực” là Trưởng phòng, Phó Trưởng Phòng Tư pháp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn; công chứng viên của Phòng công chứng, Văn phòng công chứng; viên chức ngoại giao, viên chức lãnh sự của Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự và Cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài.

Như vậy, người thực hiện chứng thực là Trưởng phòng, Phó Trưởng Phòng Tư pháp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn; công chứng viên của Phòng công chứng, Văn phòng công chứng; viên chức ngoại giao, viên chức lãnh sự của Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự và Cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài.

3. Quyền và nghĩa vụ của người có thẩm quyền công chứng, chứng thực được quy định như thế nào?

3.1. Quyền và nghĩa vụ của người có thẩm quyền công chứng

Người có thẩm quyền công chứng là công chứng viên và căn cứ Điều 18 Luật Công chứng 2024 quy định về quyền và nghĩa vụ của công chứng viên như sau:

Điều 18. Quyền và nghĩa vụ của công chứng viên

1. Công chứng viên có các quyền sau đây:

a) Được bảo đảm quyền hành nghề công chứng;

b) Thành lập, tham gia thành lập Văn phòng công chứng, tham gia hợp danh vào Văn phòng công chứng hoặc làm việc theo chế độ hợp đồng làm việc, hợp đồng lao động cho tổ chức hành nghề công chứng;

c) Được công chứng giao dịch theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan; được chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký trong giấy tờ, văn bản, chứng thực chữ ký người dịch theo quy định của pháp luật về chứng thực;

d) Đề nghị cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu, được khai thác, sử dụng thông tin từ các cơ sở dữ liệu theo quy định của pháp luật để thực hiện việc công chứng;

đ) Quyền khác theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Công chứng viên có các nghĩa vụ sau đây:

a) Tuân thủ các nguyên tắc hành nghề công chứng;

b) Tôn trọng và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người yêu cầu công chứng;

c) Hành nghề tại 01 tổ chức hành nghề công chứng; bảo đảm thời gian làm việc theo ngày, giờ làm việc của tổ chức hành nghề công chứng;

d) Hướng dẫn người yêu cầu công chứng thực hiện đúng các quy định về thủ tục công chứng và quy định của pháp luật có liên quan; giải thích cho người yêu cầu công chứng hiểu rõ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của họ, ý nghĩa và hậu quả pháp lý của việc công chứng;

đ) Từ chối công chứng trong trường hợp giao dịch vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội và các trường hợp khác theo quy định của Luật này; giải thích rõ lý do từ chối công chứng;

e) Giữ bí mật về nội dung công chứng, trừ trường hợp được người yêu cầu công chứng đồng ý bằng văn bản hoặc pháp luật có quy định khác;

g) Tham gia bồi dưỡng nghiệp vụ công chứng hằng năm;

h) Gia nhập Hội công chứng viên tại địa phương nơi muốn hành nghề và duy trì tư cách hội viên trong suốt quá trình hành nghề công chứng tại địa phương đó;

i) Chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước người yêu cầu công chứng về văn bản công chứng mà mình thực hiện;

k) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động của Văn phòng công chứng mà mình là thành viên hợp danh hoặc chủ doanh nghiệp tư nhân;

l) Nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.”

3.2. Quyền và nghĩa vụ của người có thẩm quyền chứng thực

Quyền và nghĩa vụ của người có thẩm quyền chứng thực được quy định tại Điều 9 Nghị định 23/2015/NĐ-CP như sau:

Điều 9. Nghĩa vụ, quyền của người thực hiện chứng thực

1. Bảo đảm trung thực, chính xác, khách quan khi thực hiện chứng thực.

2. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc chứng thực của mình.

3. Không được chứng thực hợp đồng, giao dịch, chứng thực chữ ký có liên quan đến tài sản, lợi ích của bản thân mình hoặc của những người thân thích là vợ hoặc chồng; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi, con dâu, con rể; ông, bà; anh chị em ruột, anh chị em một của vợ hoặc chồng; cháu là con của con đẻ, con nuôi.

4. Từ chối chứng thực trong các trường hợp quy định tại các Điều 22, 25 và Điều 32 của Nghị định này.

5. Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin cần thiết để xác minh tính hợp pháp của giấy tờ, văn bản yêu cầu chứng thực.

6. Lập biên bản tạm giữ, chuyển cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật đối với giấy tờ, văn bản yêu cầu chứng thực được cấp sai thẩm quyền, giả mạo hoặc có nội dung quy định tại Khoản 4 Điều 22 của Nghị định này.

7. Hướng dẫn người yêu cầu chứng thực bổ sung hồ sơ, nếu hồ sơ chứng thực chưa đầy đủ hoặc hướng dẫn nộp hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền chứng thực, nếu nộp hồ sơ không đúng cơ quan có thẩm quyền.

Trong trường hợp từ chối chứng thực, người thực hiện chứng thực phải giải thích rõ lý do bằng văn bản cho người yêu cầu chứng thực.”

Như vậy, khi bạn đến văn phòng công chứng thì công chứng viên sẽ là người có thẩm quyền công chứng và chứng thực hợp đồng vay tiền, chữ ký của bạn và chị M.

Trân trọng./.

 

Bài viết liên quan

Góp ý