
Nội dung, trình tự, thủ tục ban hành kế hoạch quản lý chất lượng môi trường không khí cấp tỉnh được quy định thực hiện như thế nào?
Luật sư cho tôi hỏi: Tôi là công chức Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh X, được giao làm đầu mối xây dựng Kế hoạch quản lý chất lượng môi trường không khí cấp tỉnh cho giai đoạn 2026–2030. Trong quá trình thực hiện, tôi cần biết rõ pháp luật quy định những nội dung nào phải có trong kế hoạch, cũng như các bước, thủ tục trình UBND tỉnh ban hành kế hoạch này. Vậy quy định cụ thể ra sao?
MỤC LỤC
Trả lời:
1. Nội dung ban hành kế hoạch quản lý chất lượng môi trường không khí cấp tỉnh được quy định thực hiện như thế nào?
Ngày 10/01/2022, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 08/2022/NĐ-CP hướng dẫn Luật Bảo vệ môi trường 2020 có hiệu lực từ ngày 10/01/2022 (sau đây gọi tắt là Nghị định số 08/2022/NĐ-CP). Trong đó, theo Điều 8 của Nghị định số 08/2022/NĐ-CP đã nêu chi tiết về Nội dung kế hoạch quốc gia về quản lý chất lượng môi trường không khí được quy định như sau:
“Điều 8. Nội dung kế hoạch quản lý chất lượng môi trường không khí cấp tỉnh
Nội dung chính của kế hoạch quản lý chất lượng môi trường không khí cấp tỉnh được quy định tại khoản 4 Điều 13 Luật Bảo vệ môi trường. Một số nội dung được quy định chi tiết như sau:
1. Về đánh giá chất lượng môi trường không khí ở địa phương: hiện trạng chất lượng môi trường không khí khu vực đô thị, nông thôn và các khu vực khác.
2. Về đánh giá công tác quản lý chất lượng môi trường không khí; quan trắc môi trường không khí; xác định và đánh giá các nguồn phát thải khí thải chính; kiểm kê phát thải; mô hình hóa chất lượng môi trường không khí; thực trạng và hiệu quả của các giải pháp quản lý chất lượng không khí đang thực hiện; hiện trạng các chương trình, hệ thống quan trắc; tổng hợp, xác định, đánh giá các nguồn phát thải chính (nguồn ô nhiễm điểm, nguồn ô nhiễm di động, nguồn ô nhiễm diện); thực hiện kiểm kê các nguồn phát thải chính và mô hình hóa chất lượng môi trường không khí.
3. Phân tích, nhận định nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường không khí: nguyên nhân khách quan từ các yếu tố khí tượng, thời tiết, khí hậu theo mùa, các vấn đề ô nhiễm liên tỉnh, xuyên biên giới (nếu có); nguyên nhân chủ quan từ hoạt động phát triển kinh tế - xã hội làm phát sinh các nguồn khí thải gây ô nhiễm không khí (nguồn ô nhiễm điểm, nguồn ô nhiễm di động, nguồn ô nhiễm diện).
4 Về đánh giá ảnh hưởng của ô nhiễm không khí đến sức khỏe cộng đồng: thông tin, số liệu về số ca bệnh do ảnh hưởng của ô nhiễm không khí (nếu có); kết quả đánh giá ảnh hưởng của ô nhiễm không khí tới sức khỏe người dân tại địa phương.
5. Mục tiêu và phạm vi quản lý chất lượng môi trường không khí: hiện trạng và diễn biến chất lượng môi trường không khí, hiện trạng công tác quản lý chất lượng môi trường không khí ở địa phương.
6. Nhiệm vụ và giải pháp quản lý chất lượng môi trường không khí:
a) Về cơ chế, chính sách;
b) Về khoa học, công nghệ nhằm cải thiện chất lượng môi trường không khí;
c) Về quản lý, kiểm soát chất lượng môi trường không khí.
7. Tổ chức thực hiện kế hoạch quản lý chất lượng môi trường không khí cấp tỉnh, bao gồm:
a) Phân công trách nhiệm của cơ quan chủ trì và các cơ quan phối hợp trong việc thực hiện kế hoạch;
b) Cơ chế giám sát, báo cáo, đôn đốc thực hiện;
c) Cơ chế phân bổ nguồn lực thực hiện.
8. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức xây dựng kế hoạch quản lý chất lượng môi trường không khí cấp tỉnh theo hướng dẫn kỹ thuật của Bộ Tài nguyên và Môi trường.”
Dẫn chiếu, theo khoản 4 Điều 13 Luật Bảo vệ môi trường 2020 quy định như sau:
“Điều 13. Kế hoạch quản lý chất lượng môi trường không khí
…
4. Nội dung chính của kế hoạch quản lý chất lượng môi trường không khí cấp tỉnh bao gồm:
a) Đánh giá chất lượng môi trường không khí ở địa phương;
b) Đánh giá công tác quản lý chất lượng môi trường không khí; quan trắc môi trường không khí; xác định và đánh giá các nguồn phát thải khí thải chính; kiểm kê phát thải; mô hình hóa chất lượng môi trường không khí;
c) Phân tích, nhận định nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường không khí;
d) Đánh giá ảnh hưởng của ô nhiễm không khí đến sức khỏe cộng đồng;
đ) Mục tiêu và phạm vi quản lý chất lượng môi trường không khí;
e) Nhiệm vụ và giải pháp quản lý chất lượng môi trường không khí;
g) Tổ chức thực hiện.”
Theo đó, nội dung kế hoạch quản lý chất lượng môi trường không khí cấp tỉnh bao gồm: đánh giá hiện trạng chất lượng không khí tại đô thị, nông thôn và các khu vực khác; đánh giá công tác quản lý, quan trắc, kiểm kê và mô hình hóa các nguồn phát thải chính; phân tích nguyên nhân ô nhiễm từ yếu tố khách quan (khí tượng, thời tiết, ô nhiễm liên tỉnh, xuyên biên giới) và chủ quan (hoạt động kinh tế – xã hội); đánh giá ảnh hưởng ô nhiễm không khí đến sức khỏe cộng đồng; xác định mục tiêu, phạm vi quản lý chất lượng không khí; đề ra nhiệm vụ, giải pháp về cơ chế chính sách, khoa học công nghệ và quản lý kiểm soát; tổ chức thực hiện với phân công trách nhiệm, cơ chế giám sát, báo cáo, phân bổ nguồn lực. UBND cấp tỉnh xây dựng kế hoạch theo hướng dẫn kỹ thuật của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Trình tự, thủ tục ban hành kế hoạch quản lý chất lượng môi trường không khí cấp tỉnh được quy định thực hiện như thế nào?
Căn cứ theo Điều 9 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP quy định về Trình tự, thủ tục ban hành kế hoạch quản lý chất lượng môi trường không khí cấp tỉnh như sau:
“Điều 9. Trình tự, thủ tục ban hành kế hoạch quản lý chất lượng môi trường không khí cấp tỉnh
1. Kế hoạch quản lý chất lượng môi trường không khí cấp tỉnh được ban hành theo quy định sau:
a) Cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện có liên quan lập, phê duyệt và thực hiện đề án điều tra, đánh giá, xây dựng dự thảo kế hoạch quản lý chất lượng môi trường không khí cấp tỉnh;
b) Cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh gửi dự thảo kế hoạch quản lý chất lượng môi trường không khí cấp tỉnh đến các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện có liên quan và cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giáp ranh trong trường hợp cần thiết để lấy ý kiến góp ý bằng văn bản; nghiên cứu, tiếp thu, giải trình các ý kiến góp ý, hoàn thiện dự thảo kế hoạch, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, ban hành.
Hồ sơ trình ban hành kế hoạch quản lý chất lượng môi trường không khí cấp tỉnh bao gồm: tờ trình; dự thảo kế hoạch; dự thảo quyết định ban hành kế hoạch; báo cáo tổng hợp, giải trình tiếp thu hoàn thiện dự thảo kế hoạch; văn bản góp ý của các cơ quan có liên quan.
2. Kế hoạch quản lý chất lượng môi trường không khí cấp tỉnh phải phù hợp với quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia, nội dung bảo vệ môi trường trong quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh. Trường hợp quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia, nội dung bảo vệ môi trường trong quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh chưa được ban hành, kế hoạch quản lý chất lượng môi trường không khí cấp tỉnh phải phù hợp yêu cầu quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường và phải được rà soát, cập nhật phù hợp với quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh khi được ban hành.
3. Kế hoạch quản lý chất lượng môi trường không khí cấp tỉnh được xây dựng phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm. Trước ngày 30 tháng 6 năm thứ tư của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước, cơ quan phê duyệt kế hoạch chỉ đạo tổ chức tổng kết, đánh giá việc thực hiện kế hoạch kỳ trước, xây dựng, phê duyệt kế hoạch cho giai đoạn tiếp theo để làm cơ sở đề xuất kế hoạch đầu tư công trung hạn.”
Như vậy, trình tự, thủ tục ban hành kế hoạch quản lý chất lượng môi trường không khí cấp tỉnh được thực hiện như sau: Cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND cấp huyện liên quan để lập, phê duyệt đề án điều tra, đánh giá và xây dựng dự thảo kế hoạch; gửi dự thảo lấy ý kiến bằng văn bản của các cơ quan liên quan (và cơ quan bảo vệ môi trường cấp tỉnh giáp ranh khi cần thiết), tiếp thu, giải trình, hoàn thiện dự thảo và trình UBND cấp tỉnh ban hành kèm đầy đủ hồ sơ theo quy định. Kế hoạch phải phù hợp với quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia, nội dung bảo vệ môi trường trong quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh (hoặc yêu cầu quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường nếu các quy hoạch này chưa ban hành) và được rà soát, cập nhật khi quy hoạch có hiệu lực. Việc xây dựng kế hoạch theo chu kỳ 5 năm, trước ngày 30 tháng 6 năm thứ tư của giai đoạn trước phải tổng kết, đánh giá và lập kế hoạch mới để làm cơ sở đề xuất kế hoạch đầu tư công trung hạn.
Trân trọng./.