Nội dung, trình tự, thủ tục ban hành kế hoạch quốc gia về quản lý chất lượng môi trường không khí được quy định thực hiện như thế nào?

Nội dung, trình tự, thủ tục ban hành kế hoạch quốc gia về quản lý chất lượng môi trường không khí được quy định thực hiện như thế nào?

Nội dung, trình tự, thủ tục ban hành kế hoạch quốc gia về quản lý chất lượng môi trường không khí được quy định thực hiện như thế nào?

Luật sư cho tôi hỏi: Tôi là chuyên viên Sở Tài nguyên và Môi trường, được giao tham mưu cho UBND tỉnh góp ý dự thảo Kế hoạch quốc gia về quản lý chất lượng môi trường không khí. Tôi cần nắm rõ nội dung, trình tự và thủ tục ban hành kế hoạch này để thực hiện đúng quy định. Vậy pháp luật hiện hành quy định nội dung, trình tự, thủ tục ban hành kế hoạch quốc gia về quản lý chất lượng môi trường không khí như thế nào?

MỤC LỤC

1. Nội dung kế hoạch quốc gia về quản lý chất lượng môi trường không khí được quy định thực hiện như thế nào?

2. Trình tự, thủ tục ban hành kế hoạch quốc gia về quản lý chất lượng môi trường không khí được quy định thực hiện như thế nào?

 

Trả lời:

1. Nội dung kế hoạch quốc gia về quản lý chất lượng môi trường không khí được quy định thực hiện như thế nào?

Ngày 10/01/2022, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 08/2022/NĐ-CP hướng dẫn Luật Bảo vệ môi trường 2020 có hiệu lực từ ngày 10/01/2022 (sau đây gọi tắt là Nghị định số 08/2022/NĐ-CP). Trong đó, theo Điều 6 của Nghị định số 08/2022/NĐ-CP đã nêu chi tiết về Nội dung kế hoạch quốc gia về quản lý chất lượng môi trường không khí được quy định như sau:

Điều 6. Nội dung kế hoạch quốc gia về quản lý chất lượng môi trường không khí

Nội dung chính của kế hoạch quốc gia về quản lý chất lượng môi trường không khí được quy định tại khoản 3 Điều 13 Luật Bảo vệ môi trường. Một số nội dung được quy định chi tiết như sau:

1. Về đánh giá công tác quản lý, kiểm soát ô nhiễm không khí cấp quốc gia; nhận định các nguyên nhân chính gây ô nhiễm môi trường không khí:

a) Hiện trạng, diễn biến chất lượng môi trường không khí quốc gia trong giai đoạn tối thiểu 03 năm gần nhất; tổng lượng phát thải gây ô nhiễm môi trường không khí và phân bố phát thải theo không gian từ các nguồn ô nhiễm điểm, nguồn ô nhiễm di động, nguồn ô nhiễm diện; ảnh hưởng của ô nhiễm môi trường không khí tới sức khỏe cộng đồng;

b) Kết quả thực hiện các chương trình quan trắc chất lượng môi trường không khí, các trạm quan trắc tự động, liên tục chất lượng môi trường không khí và khí thải công nghiệp; việc sử dụng số liệu quan trắc phục vụ công tác đánh giá diễn biến và quản lý chất lượng môi trường không khí trong giai đoạn tối thiểu 03 năm gần nhất;

c) Hiện trạng công tác quản lý chất lượng môi trường không khí cấp quốc gia giai đoạn tối thiểu 03 năm gần nhất; các vấn đề bất cập, tồn tại trong công tác quản lý chất lượng môi trường không khí;

d) Nhận định các nguyên nhân chính gây ô nhiễm môi trường không khí.

2. Mục tiêu quản lý chất lượng môi trường không khí:

a) Mục tiêu tổng thể: tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý chất lượng môi trường không khí phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường theo kỳ kế hoạch;

b) Mục tiêu cụ thể: định lượng các chỉ tiêu nhằm giảm thiểu tổng lượng khí thải phát sinh từ các nguồn thải chính; cải thiện chất lượng môi trường không khí.

3. Nhiệm vụ và giải pháp quản lý chất lượng môi trường không khí:

a) Về cơ chế, chính sách;

b) Về khoa học, công nghệ nhằm cải thiện chất lượng môi trường không khí;

c) Về quản lý, kiểm soát chất lượng môi trường không khí.

4. Chương trình, dự án ưu tiên để thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp quy định tại khoản 3 Điều này.

5. Quy chế phối hợp, biện pháp quản lý chất lượng môi trường không khí liên vùng, liên tỉnh phải thể hiện đầy đủ các nội dung, biện pháp phối hợp xử lý, quản lý chất lượng môi trường không khí; trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức có liên quan trong công tác quản lý chất lượng môi trường không khí liên vùng, liên tỉnh, thu thập và báo cáo, công bố thông tin trong trường hợp chất lượng môi trường không khí bị ô nhiễm.

6. Tổ chức thực hiện kế hoạch quốc gia về quản lý chất lượng môi trường không khí, bao gồm:

a) Phân công trách nhiệm của cơ quan chủ trì và các cơ quan phối hợp trong việc thực hiện kế hoạch;

b) Cơ chế giám sát, báo cáo, đôn đốc thực hiện;

c) Danh mục các chương trình, dự án ưu tiên để thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp của kế hoạch;

d) Cơ chế phân bổ nguồn lực thực hiện.”

Dẫn chiếu, theo khoản 3 Điều 13 Luật Bảo vệ môi trường 2020 quy định như sau:

Điều 13. Kế hoạch quản lý chất lượng môi trường không khí

3. Nội dung chính của Kế hoạch quốc gia về quản lý chất lượng môi trường không khí bao gồm:

a) Đánh giá công tác quản lý, kiểm soát ô nhiễm không khí cấp quốc gia; nhận định các nguyên nhân chính gây ô nhiễm môi trường không khí;

b) Mục tiêu tổng thể và mục tiêu cụ thể;

c) Nhiệm vụ và giải pháp quản lý chất lượng môi trường không khí;

d) Chương trình, dự án ưu tiên để thực hiện nhiệm vụ và giải pháp; xây dựng quy chế phối hợp, biện pháp quản lý chất lượng môi trường không khí liên vùng, liên tỉnh;

đ) Tổ chức thực hiện.

…”

Theo đó, nội dung kế hoạch quốc gia về quản lý chất lượng môi trường không khí bao gồm: đánh giá công tác quản lý và kiểm soát ô nhiễm không khí cấp quốc gia trong ít nhất 3 năm gần nhất, xác định nguyên nhân chính gây ô nhiễm; đặt mục tiêu tổng thể và mục tiêu cụ thể nhằm giảm khí thải, cải thiện chất lượng không khí; xác định các nhiệm vụ, giải pháp về cơ chế chính sách, khoa học công nghệ, quản lý kiểm soát chất lượng không khí; xây dựng các chương trình, dự án ưu tiên thực hiện; quy định quy chế phối hợp và biện pháp quản lý chất lượng không khí liên vùng, liên tỉnh; cùng với tổ chức thực hiện kế hoạch, phân công trách nhiệm, cơ chế giám sát, báo cáo và phân bổ nguồn lực.

2. Trình tự, thủ tục ban hành kế hoạch quốc gia về quản lý chất lượng môi trường không khí được quy định thực hiện như thế nào?

Căn cứ theo Điều 7 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP quy định về trình tự, thủ tục ban hành kế hoạch quốc gia về quản lý chất lượng môi trường không khí như sau:

Điều 7. Trình tự, thủ tục ban hành kế hoạch quốc gia về quản lý chất lượng môi trường không khí

1. Kế hoạch quốc gia về quản lý chất lượng môi trường không khí được ban hành theo quy định sau:

a) Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan tổ chức lập, phê duyệt, triển khai đề án điều tra, đánh giá, xây dựng dự thảo kế hoạch quốc gia về quản lý chất lượng môi trường không khí;

b) Bộ Tài nguyên và Môi trường gửi dự thảo kế hoạch quốc gia về quản lý chất lượng môi trường không khí đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan để lấy ý kiến góp ý bằng văn bản; nghiên cứu, tiếp thu, giải trình các ý kiến góp ý, hoàn thiện dự thảo kế hoạch, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, ban hành. Hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ bao gồm: tờ trình, dự thảo kế hoạch, dự thảo quyết định ban hành kế hoạch; báo cáo tổng hợp, giải trình tiếp thu dự thảo kế hoạch; văn bản góp ý của các cơ quan có liên quan.

2. Kế hoạch quốc gia về quản lý chất lượng môi trường không khí phải phù hợp với quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia. Trường hợp quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia chưa được ban hành, kế hoạch quốc gia về quản lý chất lượng môi trường không khí phải phù hợp với yêu cầu quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường và phải được rà soát, cập nhật phù hợp với quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia khi được ban hành.

3. Kế hoạch quốc gia về quản lý chất lượng môi trường không khí được xây dựng phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm. Trước ngày 30 tháng 6 năm thứ tư của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước, cơ quan phê duyệt kế hoạch chỉ đạo tổ chức tổng kết, đánh giá việc thực hiện kế hoạch kỳ trước, xây dựng, phê duyệt kế hoạch cho giai đoạn tiếp theo để làm cơ sở đề xuất kế hoạch đầu tư công trung hạn.”

Trình tự, thủ tục ban hành kế hoạch quốc gia về quản lý chất lượng môi trường không khí được thực hiện theo các bước: Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành và UBND cấp tỉnh có liên quan để điều tra, đánh giá, xây dựng dự thảo kế hoạch; gửi dự thảo để lấy ý kiến bằng văn bản của các cơ quan liên quan, tiếp thu, hoàn thiện và trình Thủ tướng Chính phủ ban hành kèm đầy đủ hồ sơ theo quy định. Kế hoạch phải phù hợp với quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia (hoặc yêu cầu quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường nếu quy hoạch chưa ban hành) và được rà soát, cập nhật khi quy hoạch có hiệu lực. Việc xây dựng kế hoạch theo chu kỳ 5 năm, trước ngày 30 tháng 6 năm thứ tư của giai đoạn trước phải tổng kết, đánh giá và xây dựng kế hoạch mới để làm cơ sở đề xuất kế hoạch đầu tư công trung hạn.

Trân trọng./.

Bài viết liên quan

Góp ý