Phá sản là gì? Khi nào một doanh nghiệp bị coi là phá sản?

Phá sản là gì? Khi nào một doanh nghiệp bị coi là phá sản?

Phá sản là gì? Khi nào một doanh nghiệp bị coi là phá sản?

Luật sư cho tôi hỏi: Công ty tôi là một doanh nghiệp chuyên sản xuất và phân phối thiết bị điện tử. Do ảnh hưởng của đại dịch, doanh thu của công ty giảm mạnh trong suốt nhiều năm qua. Công ty tôi đã vay một khoản tiền lớn từ ngân hàng và nhiều đối tác kinh doanh từ 03 tháng trước nhưng hiện tại công ty không có đủ nguồn lực để trả nợ đúng hạn, các chủ nợ của công ty đã yêu cầu thanh toán. Vậy, công ty của tôi có bị coi là phá sản không?

MỤC LỤC

1. Phá sản là gì? Khi nào một doanh nghiệp bị coi là phá sản?

2. Người có quyền nộp đơn phá sản

3. Cơ quan có thẩm quyền giải quyết phá sản

 

Trả lời:

1. Phá sản là gì? Khi nào một doanh nghiệp bị coi là phá sản?

Tại khoản 2 Điều 4 Luật Phá sản 2014 có quy định về doanh nghiệp bị phá sản như sau:

Điều 4. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

2. Phá sản là tình trạng của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán và bị Tòa án nhân dân ra quyết định tuyên bố phá sản.

Như vậy, một doanh nghiệp được coi là bị phá sản khi mất khả năng thanh toán và bị Tòa án nhân dân ra quyết định tuyên bố bị phá sản.

Trong đó, doanh nghiệp được coi là mất khả năng thanh toán khi không thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày đến hạn thanh toán theo khoản 1 Điều 4 Luật Phá sản 2014:

Điều 4. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán là doanh nghiệp, hợp tác xã không thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày đến hạn thanh toán.

2. Người có quyền nộp đơn phá sản

Căn cứ Điều 5 Luật Phá sản 2014 quy định về người có quyền, nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản như sau:

Điều 5. Người có quyền, nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản

1. Chủ nợ không có bảo đảm, chủ nợ có bảo đảm một phần có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi hết thời hạn 03 tháng kể từ ngày khoản nợ đến hạn mà doanh nghiệp, hợp tác xã không thực hiện nghĩa vụ thanh toán.

2. Người lao động, công đoàn cơ sở, công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở ở những nơi chưa thành lập công đoàn cơ sở có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi hết thời hạn 03 tháng kể từ ngày phải thực hiện nghĩa vụ trả lương, các khoản nợ khác đến hạn đối với người lao động mà doanh nghiệp, hợp tác xã không thực hiện nghĩa vụ thanh toán.

3. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, hợp tác xã có nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán.

4. Chủ doanh nghiệp tư nhân, Chủ tịch Hội đồng quản trị của công ty cổ phần, Chủ tịch Hội đồng thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, thành viên hợp danh của công ty hợp danh có nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi doanh nghiệp mất khả năng thanh toán.

5. Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 20% số cổ phần phổ thông trở lên trong thời gian liên tục ít nhất 06 tháng có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi công ty cổ phần mất khả năng thanh toán. Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu dưới 20% số cổ phần phổ thông trong thời gian liên tục ít nhất 06 tháng có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi công ty cổ phần mất khả năng thanh toán trong trường hợp Điều lệ công ty quy định.

6. Thành viên hợp tác xã hoặc người đại diện theo pháp luật của hợp tác xã thành viên của liên hiệp hợp tác xã có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã mất khả năng thanh toán.

Trước hết, chủ nợ không có bảo đảm và chủ nợ có bảo đảm một phần có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi hết thời gian 03 tháng kể từ ngày khoản nợ đến hạn mà doanh nghiệp hoặc hợp tác xã không thực hiện nghĩa vụ thanh toán. Người lao động, công đoàn cơ sở và công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở (ở nơi chưa có công đoàn cơ sở) cũng có quyền yêu cầu mở thủ tục phá sản trong trường hợp doanh nghiệp không trả lương hoặc các khoản nợ khác đến hạn đối với người lao động trong vòng 03 tháng.

Bên cạnh đó, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp hoặc hợp tác xã có nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi doanh nghiệp hoặc hợp tác xã mất khả năng thanh toán. Chủ doanh nghiệp tư nhân, Chủ tịch Hội đồng quản trị của công ty cổ phần, Chủ tịch Hội đồng thành viên của công ty TNHH hai thành viên trở lên, chủ sở hữu công ty TNHH một thành viên và thành viên hợp danh của công ty hợp danh cũng có nghĩa vụ nộp đơn khi doanh nghiệp của họ không còn khả năng thanh toán. Đặc biệt, cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 20% số cổ phần phổ thông trở lên trong ít nhất 06 tháng liên tục có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi công ty cổ phần mất khả năng thanh toán, trong khi những cổ đông sở hữu dưới 20% cổ phần cũng có quyền yêu cầu phá sản nếu Điều lệ công ty có quy định. Cuối cùng, thành viên hợp tác xã hoặc người đại diện theo pháp luật của hợp tác xã thành viên của liên hiệp hợp tác xã có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi hợp tác xã hoặc liên hiệp hợp tác xã mất khả năng thanh toán.

3. Cơ quan có thẩm quyền giải quyết phá sản

Theo Điều 8 Luật Phá sản 2014 có quy định thẩm quyền giải quyết phá sản của Tòa án nhân dân như sau:

Điều 8. Thẩm quyền giải quyết phá sản của Tòa án nhân dân

1. Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Tòa án nhân dân cấp tỉnh) có thẩm quyền giải quyết phá sản đối với doanh nghiệp đăng ký kinh doanh hoặc đăng ký doanh nghiệp, hợp tác xã đăng ký kinh doanh hoặc đăng ký hợp tác xã tại tỉnh đó và thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Vụ việc phá sản có tài sản ở nước ngoài hoặc người tham gia thủ tục phá sản ở nước ngoài;

b) Doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán có chi nhánh, văn phòng đại diện ở nhiều huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh khác nhau;

c) Doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán có bất động sản ở nhiều huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh khác nhau;

d) Vụ việc phá sản thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Tòa án nhân dân cấp huyện) mà Tòa án nhân dân cấp tỉnh lấy lên để giải quyết do tính chất phức tạp của vụ việc.

2. Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết phá sản đối với doanh nghiệp, hợp tác xã có trụ sở chính tại huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh đó và không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành Điều này.

Theo đó, cơ quan có thẩm quyền giải quyết phá sản là Toà án nhân dân.

Như vậy, mặc dù công ty bạn hiện tại không thể thanh toán các khoản nợ đến hạn trong một khoảng thời gian liên tục (03 tháng) và không có khả năng phục hồi tài chính nhưng Tòa án nhân dân chưa ra quyết định tuyên bố công ty của bạn bị phá sản nên công ty bạn chưa bị coi là phá sản.

Trân trọng./.

 

Góp ý