Tài khoản ngân hàng ảo là gì? Mua bán tài khoản ngân hàng ảo có được pháp luật cho phép hay không?

Tài khoản ngân hàng ảo là gì? Mua bán tài khoản ngân hàng ảo có được pháp luật cho phép hay không?

Tài khoản ngân hàng ảo là gì? Mua bán tài khoản ngân hàng ảo có được pháp luật cho phép hay không?

Luật sư cho tôi hỏi: Tôi muốn hỏi là việc mua bán tài khoản ngân hàng của mình có vi phạm pháp luật hay không? Xin cám ơn!

MỤC LỤC

1. Tài khoản ngân hàng ảo là gì?

2. Đặc điểm của tài khoản ngân hàng ảo

3. Phân loại tài khoản ảo

4. Mua bán tài khoản ngân hàng ảo có được pháp luật cho phép hay không?

5. Hành vi mua bán tài khoản ngân hàng trái phép bị truy cứu trách nhiệm hình sự như thế nào?

 

Trả lời:

1. Tài khoản ngân hàng ảo là gì?

Tài khoản ngân hàng ảo (hay còn gọi là dịch vụ thu hộ qua tài khoản ảo) là một trong những dịch vụ tài khoản, trong đó tài khoản này liên kết trực tiếp với tài khoản chính của khách hàng và tập hợp các khoản thu chi vào tài khoản này. 

Tài khoản ngân hàng ảo thường được gọi với tên khác như Tài khoản ảo, Virtual Account hoặc VA.

Tương tự như tài khoản ngân hàng thông thường, tài khoản này được hiển thị dưới dạng một dãy số/ ký tự theo nhu cầu của chủ sở hữu sao cho thuận tiện và dễ ghi nhớ nhất. Bạn cũng có thể khai báo quản lý, cung cấp thông tin tài khoản này cho đối tác với ý nghĩa như một tài khoản thụ hưởng.

2. Đặc điểm của tài khoản ngân hàng ảo

- Số tài khoản ảo: Thường là dãy số, dãy chữ cái hoặc cả chữ lẫn số.

- Tên thụ hưởng: Có thể hiệu chỉnh theo ý khách hàng hoặc không (tuỳ chính sách từng ngân hàng).

- Đi theo tài khoản chính: Mỗi tài khoản chính có thể tạo nhiều tài khoản ảo, một tài khoản ảo thuộc một tài khoản ngân hàng chính.

- Cách tạo: Tài khoản ảo được tạo bởi giao diện app/web của ngân hàng hoặc tại giao diện quản lý tài khoản ảo của công ty fintech.

- Nhận thanh toán: Khi chuyển tiền đến số tài khoản ảo, tiền được chuyển trực tiếp đến tài khoản chính. Người chuyển tiền sẽ không biết số tài khoản chính là gì.

- Không dùng để chuyển tiền: Tài khoản ảo không thể dùng để chuyển tiền đi. Bởi nó chỉ dùng để phân biệt dòng tiền vào của tài khoản chính.

- Thông tin tại chi tiết giao dịch: Tại phần danh sách giao dịch của ngân hàng, nếu tiền được chuyển vào tài khoản ảo, số tài khoản ảo sẽ nằm ở cột tài khoản ảo.

- Hỗ trợ: Tài khoản ảo được hỗ trợ bởi cả tài khoản ngân hàng cá nhân lẫn doanh nghiệp

3. Phân loại tài khoản ảo

Tài khoản ảo cho cá nhân: Đây là những tài khoản dành cho người có số lượng giao dịch thông qua tài khoản riêng lớn, thường là cá nhân kinh doanh online, bán hàng...Tuy nhiên, không nhiều ngân hàng cung cấp dịch vụ này cho khách hàng cá nhân.

Tài khoản ảo cho doanh nghiệp: Đây là tài khoản ảo dành cho chủ thể có tư cách pháp nhân: doanh nghiệp, hộ kinh doanh... Dịch vụ này thường hỗ trợ cho khách hàng có số lượng giao dịch lớn trong tháng.

4. Mua bán tài khoản ngân hàng ảo có được pháp luật cho phép hay không?

Căn cứ theo điểm g khoản 2 Điều 20 Thông tư 17/2024/TT-NHNN và khoản 5 Điều 8 Nghị định 52/2024/NĐ-CP quy định như sau:

“Điều 20. Quyền và nghĩa vụ của chủ tài khoản thanh toán

2. Chủ tài khoản thanh toán có nghĩa vụ:

g) Không thực hiện những hành vi bị cấm về mở và sử dụng tài khoản thanh toán quy định tại Điều 8 Nghị định số 52/2024/NĐ-CP.”

Điều 8. Các hành vi bị cấm

5. Mở hoặc duy trì tài khoản thanh toán, ví điện tử nặc danh, mạo danh; mua, bán, thuê, cho thuê, mượn, cho mượn tài khoản thanh toán, ví điện tử; thuê, cho thuê, mua, bán, mở hộ thẻ ngân hàng (trừ trường hợp thẻ trả trước vô danh); lấy cắp, thông đồng để lấy cắp, mua, bán thông tin tài khoản thanh toán, thông tin thẻ ngân hàng, thông tin ví điện tử.”

Như vậy, việc mua bán tài khoản ngân hàng ảo không được pháp luật cho phép.

Tại khoản 5 Điều 26 Nghị định 88/2019/NĐ-CP, khoản 6 Điều 26 Nghị định 88/2019/NĐ-CP (được sửa đổi bởi điểm c, điểm d khoản 15 Điều 1 Nghị định 143/2021/NĐ-CP) quy định về xử phạt hành chính với vi phạm hoạt động thanh toán như sau:

Điều 26. Vi phạm quy định về hoạt động thanh toán

5. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Thuê, cho thuê, mượn, cho mượn tài khoản thanh toán, mua, bán thông tin tài khoản thanh toán với số lượng từ 01 tài khoản thanh toán đến dưới 10 tài khoản thanh toán mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự;

b) Làm giả chứng từ thanh toán khi cung ứng, sử dụng dịch vụ thanh toán mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

6. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Mở tài khoản thanh toán cho khách hàng, cho phép khách hàng sử dụng tài khoản thanh toán không đúng quy định của pháp luật trong quá trình cung ứng dịch vụ thanh toán;

b) Thuê, cho thuê, mượn, cho mượn tài khoản thanh toán, mua, bán thông tin tài khoản thanh toán với số lượng từ 10 tài khoản thanh toán trở lên mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự;

c) Làm giả phương tiện thanh toán, lưu giữ, lưu hành, chuyển nhượng, sử dụng phương tiện thanh toán giả mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự;

d) Phát hành, cung ứng, sử dụng các phương tiện thanh toán không hợp pháp mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự;

đ) Hoạt động không đúng nội dung chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước về việc cung ứng dịch vụ thanh toán không qua tài khoản thanh toán của khách hàng.

5. Hành vi mua bán tài khoản ngân hàng trái phép bị truy cứu trách nhiệm hình sự như thế nào?

Tại Điều 291 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội thu thập, tàng trữ, trao đổi, mua bán, công khai hóa trái phép thông tin về tài khoản ngân hàng như sau:

“Điều 291. Tội thu thập, tàng trữ, trao đổi, mua bán, công khai hóa trái phép thông tin về tài khoản ngân hàng

1. Người nào thu thập, tàng trữ, trao đổi, mua bán, công khai hóa trái phép thông tin về tài khoản ngân hàng của người khác với số lượng từ 20 tài khoản đến dưới 50 tài khoản hoặc thu lợi bất chính từ 20.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:

a) Thu thập, tàng trữ, trao đổi, mua bán, công khai hóa trái phép thông tin về tài khoản ngân hàng của người khác với số lượng từ 50 tài khoản đến dưới 200 tài khoản;

b) Có tổ chức;

c) Có tính chất chuyên nghiệp;

d) Thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

đ) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Thu thập, tàng trữ, trao đổi, mua bán, công khai hóa trái phép thông tin về tài khoản ngân hàng của người khác với số lượng 200 tài khoản trở lên;

b) Thu lợi bất chính 200.000.000 đồng trở lên.

4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”

Như vậy, tùy thuộc vào số lượng tài khoản ngân hàng mua bán và mức độ thực hiện hành vi mà người nào có hành vi mua bán trái phép tài khoản ngân hàng của người khác thì có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến đến 500.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 07 năm.

Đồng thời, còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Trân trọng./.

Bài viết liên quan

Góp ý