Thị trường địa lý liên quan là gì? Việc xác định thị trường địa lý liên quan được quy định thực hiện như thế nào?

Thị trường địa lý liên quan là gì? Việc xác định thị trường địa lý liên quan được quy định thực hiện như thế nào?

Thị trường địa lý liên quan là gì? Việc xác định thị trường địa lý liên quan được quy định thực hiện như thế nào?

Luật sư cho tôi hỏi: Thị trường địa lý liên quan được hiểu cụ thể là gì ạ? Tôi đang cần đánh giá sức mạnh thị trường của doanh nghiệp trong một vụ việc cạnh tranh, nhưng chưa rõ cách xác định thị trường địa lý liên quan theo quy định pháp luật hiện hành. Việc xác định này được thực hiện dựa trên tiêu chí nào và quy định cụ thể ra sao? Mong luật sư giúp đỡ giải đáp thắc mắc.

MỤC LỤC

1. Thị trường địa lý liên quan là gì?

2. Việc xác định thị trường địa lý liên quan được thực hiện như thế nào?

 

Trả lời:

1. Thị trường địa lý liên quan là gì?

Để xác định được thị trường liên quan thì cần dựa trên 02 cơ sở là thị trường sản phẩm liên quan và thị trường địa lý liên quan. Theo khoản 1 Điều 7Nghị định số 35/2020/NĐ-CP ngày 24/3/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Cạnh tranh (sau đây gọi tắt là “Nghị định số 35/2020/NĐ-CP”) quy định về thị trường địa lý liên quan như sau:

Điều 7. Xác định thị trường địa lý liên quan

1. Thị trường địa lý liên quan là khu vực địa lý cụ thể trong đó có những hàng hóa, dịch vụ được cung cấp có thể thay thế cho nhau với các điều kiện cạnh tranh tương tự và có sự khác biệt đáng kể với các khu vực địa lý lân cận.”

Theo đó, thị trường địa lý liên quan là khu vực địa lý cụ thể, trong đó có những hàng hóa, dịch vụ được cung cấp mà chúng có thể thay thế cho nhau với các điều kiện cạnh tranh tương tự và phải có sự khác biệt đáng kể với các khu vực địa lý lân cận. Việc xác định thị trường địa lý liên quan là bước đi then chốt nhằm làm rõ phạm vi mà trong đó các doanh nghiệp thực sự cạnh tranh với nhau. Từ đó là cơ sở cho việc tiếp tục xác định thị trường liên quan.

2. Việc xác định thị trường địa lý liên quan được thực hiện như thế nào?

Để xác định được thị trường địa lý liên quan thì phải dựa trên các yếu tố, tiêu chí cần thiết, căn cứ vào quy định tại khoản 2, 3 Điều 7 Nghị định số 35/2020/NĐ-CP như sau:

Điều 7. Xác định thị trường địa lý liên quan

2. Ranh giới của khu vực địa lý quy định tại khoản 1 Điều này được xác định căn cứ theo yếu tố sau đây:

a) Khu vực địa lý có cơ sở kinh doanh của doanh nghiệp tham gia phân phối hàng hóa, dịch vụ liên quan;

b) Cơ sở kinh doanh của doanh nghiệp khác đóng trên khu vực địa lý lân cận đủ gần với khu vực địa lý quy định tại điểm a khoản này để có thể tham gia cạnh tranh với các hàng hóa, dịch vụ liên quan trên khu vực địa lý đó;

c) Chi phí vận chuyển hàng hóa, cung ứng dịch vụ;

d) Thời gian vận chuyển hàng hóa, cung ứng dịch vụ;

đ) Rào cản gia nhập, mở rộng thị trường;

e) Tập quán tiêu dùng;

g) Chi phí, thời gian để khách hàng mua hàng hóa, dịch vụ;

3. Khu vực địa lý được coi là có điều kiện cạnh tranh tương tự và khác biệt đáng kể với các khu vực địa lý lân cận nếu thỏa mãn một trong các tiêu chí sau đây:

a) Chi phí vận chuyển và thời gian vận chuyển làm giá của hàng hóa, dịch vụ tăng không quá 10%;

b) Có sự hiện diện của một trong các rào cản gia nhập, mở rộng thị trường quy định tại Điều 8 của Nghị định này.”

Dẫn chiếu đến Điều 8 Nghị định số 35/2020/NĐ-CP quy định như sau:

Điều 8. Rào cản gia nhập, mở rộng thị trường

Các loại rào cản gia nhập, mở rộng thị trường bao gồm:

1. Rào cản pháp lý tạo ra bởi các quy định của pháp luật, chính sách của nhà nước bao gồm các quy định về thuế nhập khẩu và hạn ngạnh nhập khẩu; quy chuẩn kỹ thuật; các điều kiện, thủ tục để sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ; quy định về sử dụng hàng hóa, dịch vụ; tiêu chuẩn nghề nghiệp và các quyết định hành chính khác của các cơ quan quản lý nhà nước.

2. Rào cản tài chính bao gồm chi phí đầu tư sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, khả năng tiếp cận nguồn vốn, tín dụng và các nguồn tài chính khác của doanh nghiệp.

3. Chi phí ban đầu khi gia nhập thị trường mà doanh nghiệp không thể thu hồi khi rút khỏi thị trường.

4. Rào cản đối với việc tiếp cận, nắm giữ nguồn cung, cơ sở hạ tầng thiết yếu để sản xuất, kinh doanh; mạng lưới phân phối, tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ trên thị trường.

5. Tập quán tiêu dùng.

6. Thông lệ, tập quán kinh doanh.

7. Rào cản liên quan việc thực hiện quyền của tổ chức, cá nhân đối với tài sản trí tuệ, bao gồm quyền tác giả và quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp và quyền đối với giống cây trồng theo quy định của pháp luật về quyền sở hữu trí tuệ.

8. Rào cản gia nhập, mở rộng thị trường khác.”

Như vậy, pháp luật đã liệt kê rõ các yếu tố để xác định ranh giới khu vực địa lý liên quan cùng với các tiêu chí cần thiết xác định điều kiện cạnh tranh tương tự và khác biệt đáng kể với các khu vực địa lý lân cận. Từ đó, các tổ chức, cá nhân có thể nhận diện được thị trường địa lý liên quan, là căn cứ tìm ra thị trường liên quan. Qua đó thấy được rằng pháp luật đã quy định một cách chi tiết và cụ thể để người áp dụng pháp luật dễ dàng hiểu và áp dụng một cách chính xác trong từng tình huống cụ thể. Việc xác định đúng không chỉ giúp đánh giá được năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp mà còn là cơ sở để cơ quan có thẩm quyền xem xét các hành vi hạn chế cạnh tranh hay các hành vi vi phạm pháp luật cạnh tranh khác.

Trân trọng./.

Bài viết liên quan

Góp ý