Thông báo tập trung kinh tế và ngưỡng thông báo tập trung kinh tế được quy định thực hiện như thế nào?

Thông báo tập trung kinh tế và ngưỡng thông báo tập trung kinh tế được quy định thực hiện như thế nào?

Thông báo tập trung kinh tế và ngưỡng thông báo tập trung kinh tế được quy định thực hiện như thế nào?

Luật sư cho tôi hỏi: Công ty tôi đang có kế hoạch mua lại một doanh nghiệp trong cùng chuỗi cung ứng để mở rộng hoạt động sản xuất và phân phối. Tôi có nghe nói là nếu vượt ngưỡng nhất định thì phải thông báo tập trung kinh tế trước khi thực hiện. Tuy nhiên, tôi chưa rõ cụ thể pháp luật quy định ngưỡng thông báo đó như thế nào và thủ tục thông báo ra sao. Mong được luật sư giải đáp để tôi chủ động chuẩn bị.

MỤC LỤC

1. Thông báo tập trung kinh tế được thực hiện như thế nào?

2. Pháp luật quy định như thế nào về ngưỡng thông báo tập trung kinh tế?

 

Trả lời:

1. Thông báo tập trung kinh tế được thực hiện như thế nào?

Để kiểm soát hiệu quả các hoạt động tập trung kinh tế và ngăn ngừa nguy cơ hạn chế cạnh tranh ngay từ giai đoạn đầu, pháp luật quy định rõ nghĩa vụ thông báo đối với các doanh nghiệp tham gia tập trung kinh tế tại Điều 33 Luật Cạnh tranh 2018 như sau:

Điều 33. Thông báo tập trung kinh tế

1. Các doanh nghiệp tham gia tập trung kinh tế phải nộp hồ sơ thông báo tập trung kinh tế đến Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia theo quy định tại Điều 34 của Luật này trước khi tiến hành tập trung kinh tế nếu thuộc ngưỡng thông báo tập trung kinh tế.

2. Ngưỡng thông báo tập trung kinh tế được xác định căn cứ vào một trong các tiêu chí sau đây:

a) Tổng tài sản trên thị trường Việt Nam của doanh nghiệp tham gia tập trung kinh tế;

b) Tổng doanh thu trên thị trường Việt Nam của doanh nghiệp tham gia tập trung kinh tế;

c) Giá trị giao dịch của tập trung kinh tế;

d) Thị phần kết hợp trên thị trường liên quan của doanh nghiệp tham gia tập trung kinh tế.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ.”

Dẫn chiếu đến Điều 34 Luật Cạnh tranh 2018 quy định như sau:

Điều 34. Hồ sơ thông báo tập trung kinh tế

1. Hồ sơ thông báo tập trung kinh tế bao gồm:

a) Thông báo tập trung kinh tế theo mẫu do Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia ban hành;

b) Dự thảo nội dung thỏa thuận tập trung kinh tế hoặc dự thảo hợp đồng, biên bản ghi nhớ việc tập trung kinh tế giữa các doanh nghiệp;

c) Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc văn bản tương đương của từng doanh nghiệp tham gia tập trung kinh tế;

d) Báo cáo tài chính của từng doanh nghiệp tham gia tập trung kinh tế trong 02 năm liên tiếp liền kề trước năm thông báo tập trung kinh tế hoặc báo cáo tài chính từ thời điểm thành lập đến thời điểm thông báo tập trung kinh tế đối với doanh nghiệp mới thành lập có xác nhận của tổ chức kiểm toán theo quy định của pháp luật;

đ) Danh sách các công ty mẹ, công ty con, công ty thành viên, chi nhánh, văn phòng đại diện và các đơn vị phụ thuộc khác của từng doanh nghiệp tham gia tập trung kinh tế (nếu có);

e) Danh sách các loại hàng hóa, dịch vụ mà từng doanh nghiệp tham gia tập trung kinh tế đang kinh doanh;

g) Thông tin về thị phần trong lĩnh vực dự định tập trung kinh tế của từng doanh nghiệp tham gia tập trung kinh tế trong 02 năm liên tiếp liền kề trước năm thông báo tập trung kinh tế;

h) Phương án khắc phục khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh của việc tập trung kinh tế;

i) Báo cáo đánh giá tác động tích cực của việc tập trung kinh tế và các biện pháp tăng cường tác động tích cực của việc tập trung kinh tế.

2. Doanh nghiệp nộp hồ sơ thông báo tập trung kinh tế chịu trách nhiệm về tính trung thực của hồ sơ. Tài liệu trong hồ sơ bằng tiếng nước ngoài thì phải kèm theo bản dịch tiếng Việt.”

Như vậy, các doanh nghiệp khi tham gia tập trung kinh tế mà thuộc ngưỡng thông báo theo quy định phải thực hiện việc nộp hồ sơ thông báo tập trung kinh tế đến Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia trước khi tiến hành tập trung kinh tế. Đây là một bước thủ tục bắt buộc nhằm đảm bảo hoạt động tập trung kinh tế không gây ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường cạnh tranh. Pháp luật cũng đã quy định rõ ràng và chi tiết về thành phần hồ sơ thông báo. Doanh nghiệp cần lưu ý rằng phải tự chịu trách nhiệm về tính trung thực của hồ sơ mình đã nộp; trường hợp có tài liệu bằng tiếng nước ngoài, phải kèm theo bản dịch tiếng Việt để đảm bảo tính minh bạch và dễ thẩm định trong quá tình xem xét của cơ quan có thẩm quyền.

2. Pháp luật quy định như thế nào về ngưỡng thông báo tập trung kinh tế?

Để xác định khi nào doanh nghiệp phải thực hiện nghĩa vụ thông báo trước khi tiến hành hoạt động tập trung kinh tế, pháp luật cạnh tranh ghi nhận rõ các tiêu chí để xác định ngưỡng thông báo tập trung kinh tế tại Điều 13 Nghị định số 35/2020/NĐ-CP ngày 24/3/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số Điều của Luật Cạnh tranh như sau:

Điều 13. Ngưỡng thông báo tập trung kinh tế

1. Các doanh nghiệp dự định tham gia tập trung kinh tế, trừ các doanh nghiệp quy định tại khoản 2 Điều này, theo quy định tại khoản 1 Điều 33 của Luật Cạnh tranh, phải thông báo cho Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia trước khi thực hiện tập trung kinh tế nếu thuộc trong một trong các trường hợp sau đây:

a) Tổng tài sản trên thị trường Việt Nam của doanh nghiệp hoặc nhóm doanh nghiệp liên kết mà doanh nghiệp đó là thành viên đạt 3.000 tỷ đồng trở lên trong năm tài chính liền kề trước năm dự kiến thực hiện tập trung kinh tế;

b) Tổng doanh thu bán ra hoặc doanh số mua vào trên thị trường Việt Nam của doanh nghiệp hoặc nhóm doanh nghiệp liên kết mà doanh nghiệp đó là thành viên đạt 3.000 tỷ đồng trở lên trong năm tài chính liền kề trước năm dự kiến thực hiện tập trung kinh tế;

c) Giá trị giao dịch của tập trung kinh tế từ 1.000 tỷ đồng trở lên;

d) Thị phần kết hợp của các doanh nghiệp dự định tham gia tập trung kinh tế từ 20% trở lên trên thị trường liên quan trong năm tài chính liền kề trước năm dự kiến thực hiện tập trung kinh tế.

2. Các doanh nghiệp là tổ chức tín dụng, doanh nghiệp bảo hiểm, công ty chứng khoán dự định tham gia tập trung kinh tế theo quy định tại khoản 1 Điều 33 của Luật Cạnh tranh phải thông báo cho Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia trước khi thực hiện tập trung kinh tế nếu thuộc trong một trong các trường hợp sau đây:

a) Tổng tài sản trên thị trường Việt Nam của doanh nghiệp hoặc nhóm doanh nghiệp bảo hiểm liên kết mà doanh nghiệp đó là thành viên, của công ty hoặc nhóm công ty chứng khoán liên kết mà công ty đó là thành viên đạt 15.000 tỷ đồng trở lên trong năm tài chính liền kề trước năm dự kiến thực hiện tập trung kinh tế; tổng tài sản trên thị trường Việt Nam của tổ chức tín dụng hoặc nhóm tổ chức tín dụng liên kết mà tổ chức tín dụng đó là thành viên đạt 20% trở lên trên tổng tài sản của hệ thống các tổ chức tín dụng trên thị trường Việt Nam trong năm tài chính liền kề trước năm dự kiến thực hiện tập trung kinh tế;

b) Tổng doanh thu bán ra hoặc doanh số mua vào trên thị trường Việt Nam của doanh nghiệp hoặc nhóm doanh nghiệp bảo hiểm liên kết mà doanh nghiệp đó là thành viên đạt 10.000 tỷ đồng trở lên trong năm tài chính liền kề trước năm dự kiến thực hiện tập trung kinh tế; tổng doanh thu bán ra hoặc doanh số mua vào trên thị trường Việt Nam của công ty hoặc nhóm công ty chứng khoán liên kết mà công ty đó là thành viên đạt 3.000 tỷ đồng trở lên trong năm tài chính liền kề trước năm dự kiến thực hiện tập trung kinh tế; tổng doanh thu trên thị trường Việt Nam của tổ chức tín dụng hoặc nhóm tổ chức tín dụng liên kết mà tổ chức tín dụng đó là thành viên đạt từ 20% trở lên trên tổng doanh thu của hệ thống các tổ chức tín dụng trong năm tài chính liền kề trước năm dự kiến thực hiện tập trung kinh tế;

c) Giá trị giao dịch của tập trung kinh tế của doanh nghiệp bảo hiểm, công ty chứng khoán từ 3.000 tỷ đồng trở lên; giá trị giao dịch của tập trung kinh tế của tổ chức tín dụng từ 20% trở lên trên tổng vốn điều lệ của hệ thống các tổ chức tín dụng trong năm tài chính liền kề trước năm dự kiến thực hiện tập trung kinh tế;

d) Thị phần kết hợp của các doanh nghiệp dự định tham gia tập trung kinh tế từ 20% trở lên trên thị trường liên quan trong năm tài chính liền kề trước năm dự kiến thực hiện tập trung kinh tế.

3. Trường hợp tập trung kinh tế được thực hiện ngoài lãnh thổ Việt Nam, ngưỡng thông báo tập trung kinh tế được áp dụng theo điểm a, b hoặc d của khoản 1, điểm a, b hoặc d của khoản 2 Điều này.”

Quy định trên của pháp luật nêu một cách cụ thể và chi tiết các tiêu chí để xác định ngưỡng thông báo, qua đó làm cơ sở xác định khi nào doanh nghiệp có nghĩa vụ thông báo tập trung kinh tế đến Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia. Bên cạnh đó, pháp luật còn phân biệt rõ những trường hợp xác định ngưỡng thông báo giữa các doanh nghiệp thông thường và các tổ chức đặc thù như tổ chức tín dụng, doanh nghiệp bảo hiểm, công ty chứng khoán. Sự phân biệt này nhằm để đảm bảo tính phù hợp với quy mô, tính chất hoạt động và mức độ ảnh hưởng của từng loại hình doanh nghiệp đối với thị trường. Ngoài ra, trong trường hợp hoạt động tập trung kinh tế được thực hiện ngoài lãnh thổ Việt Nam, pháp luật cũng quy định việc áp dụng các ngưỡng thông báo tương ứng để đảm bảo tính bao quát và hiệu lực quản lý trong phạm vi rộng hơn.

Việc xác lập ngưỡng thông báo không chỉ giúp cơ quan có thẩm quyền thuận lợi trong quá trình giám sát sớm các thương vụ quy mô lớn hoặc có nguy cơ tác động đến cấu trúc thị trường, mà còn là công cụ để doanh nghiệp tự đánh giá trách nhiệm pháp lý trước khi triển khai giao dịch. Đồng thời, quy định này góp phần tạo ra hành lang pháp lý rõ ràng, minh bạch, giúp ngăn ngừa hành vi tập trung kinh tế gây hạn chế cạnh tranh, bảo đảm sự phát triển lành mạnh và bền vững của thị trường trong nước và phù hợp với các chuẩn mực quốc tế.

Trân trọng./.

Bài viết liên quan

Góp ý