Thông tin lý lịch tư pháp về cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã là gì? Cung cấp, tiếp nhận, cập nhật, xử lý thông tin về cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã theo quyết định tuyên bố phá sản và lập lý lịch tư pháp được quy định thực hiện như thế nào?

Thông tin lý lịch tư pháp về cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã là gì? Cung cấp, tiếp nhận, cập nhật, xử lý thông tin về cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã theo quyết định tuyên bố phá sản và lập lý lịch tư pháp được quy định thực hiện như thế nào?

Thông tin lý lịch tư pháp về cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã là gì? Cung cấp, tiếp nhận, cập nhật, xử lý thông tin về cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã theo quyết định tuyên bố phá sản và lập lý lịch tư pháp được quy định thực hiện như thế nào?

Luật sư cho tôi hỏi: Thông tin lý lịch tư pháp liên quan đến việc cá nhân bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã theo quyết định tuyên bố phá sản của Tòa án được pháp luật xác định là gì? Quy định về việc cung cấp, tiếp nhận, cập nhật và xử lý loại thông tin lý lịch tư pháp về cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã theo quyết định tuyên bố phá sản và lập lý lịch tư pháp được pháp luật điều chỉnh như thế nào?

MỤC LỤC

1. Thông tin lý lịch tư pháp về cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã là gì?

2. Cung cấp, tiếp nhận, cập nhật, xử lý thông tin về cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã theo quyết định tuyên bố phá sản và lập lý lịch tư pháp được quy định thực hiện như thế nào?

2.1. Quy định về nguồn, việc cung cấp và tiếp nhận thông tin lý lịch tư pháp về việc cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã

2.2. Quy định về việc lập lý lịch tư pháp và cập nhật thông tin về việc cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã

2.3. Quy định về việc xử lý thông tin lý lịch tư pháp khi hết thời hạn không được thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã

2.4. Hình thức cung cấp thông tin lý lịch tư pháp về việc cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã

 

Trả lời:

1. Thông tin lý lịch tư pháp về cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã là gì?

Căn cứ theo khoản 3 Điều 2 Luật Lý lịch tư pháp năm 2009 định nghĩa thông tin lý lịch tư pháp về cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã như sau:

“Điều 2. Giải thích từ ngữ

3. Thông tin lý lịch tư pháp về cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã là thông tin về cá nhân người bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã; chức vụ bị cấm đảm nhiệm, thời hạn không được thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã theo quyết định tuyên bố phá sản của Tòa án.”

Thông tin lý lịch tư pháp về cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã được hiểu là một bộ phận thông tin đặc thù trong hệ thống lý lịch tư pháp, phản ánh tình trạng pháp lý của cá nhân bị hạn chế quyền tự do kinh doanh và quản trị doanh nghiệp, hợp tác xã do hậu quả pháp lý từ quyết định tuyên bố phá sản của Tòa án.

Cụ thể, loại thông tin này bao gồm: Họ tên cá nhân bị cấm, chức vụ bị cấm đảm nhiệm và thời hạn bị cấm đảm nhiệm chức vụ hoặc không được thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã.

Đây là căn cứ quan trọng để các cơ quan nhà nước, tổ chức có thẩm quyền, cũng như cá nhân liên quan xác định năng lực pháp lý và điều kiện hành nghề của đối tượng trong các hoạt động liên quan đến doanh nghiệp và hợp tác xã. Việc ghi nhận, lưu trữ và sử dụng thông tin này bảo đảm thực hiện đúng quy định của pháp luật về phá sản, góp phần minh bạch hóa thông tin pháp lý của cá nhân trong lĩnh vực kinh tế – thương mại, đồng thời tăng cường hiệu quả công tác quản lý nhà nước và phòng ngừa hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực tổ chức, quản lý doanh nghiệp.

2. Cung cấp, tiếp nhận, cập nhật, xử lý thông tin về cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã theo quyết định tuyên bố phá sản và lập lý lịch tư pháp được quy định thực hiện như thế nào?

2.1. Quy định về nguồn, việc cung cấp và tiếp nhận thông tin lý lịch tư pháp về việc cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã

Căn cứ theo Điều 36 và 37 Luật Lý lịch tư pháp năm 2009 quy định như sau:

“Điều 36. Nguồn thông tin lý lịch tư pháp về việc cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã

Thông tin lý lịch tư pháp về việc cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã được xác lập từ quyết định tuyên bố phá sản đã có hiệu lực pháp luật của Toà án theo quy định của Luật phá sản.”

“Điều 37. Cung cấp, tiếp nhận thông tin lý lịch tư pháp về việc cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã

1. Toà án đã ra quyết định tuyên bố phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã gửi trích lục quyết định tuyên bố phá sản, trong đó có nội dung cấm cá nhân đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã cho Sở Tư pháp nơi Tòa án đó có trụ sở trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày quyết định có hiệu lực pháp luật.

2. Nội dung trích lục quyết định tuyên bố phá sản bao gồm:

a) Họ, tên, giới tính, ngày, tháng, năm sinh, nơi sinh, quốc tịch, nơi thường trú hoặc tạm trú của người bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã;

b) Chức vụ bị cấm đảm nhiệm, thời hạn không được thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã.

3. Sở Tư pháp có nhiệm vụ tiếp nhận thông tin lý lịch tư pháp về việc cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã do Tòa án cung cấp.

Trường hợp người bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã thường trú ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác, Sở Tư pháp gửi thông tin lý lịch tư pháp của người đó cho Sở Tư pháp nơi người đó thường trú trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được thông tin; trường hợp không xác định được nơi thường trú của người đó thì gửi thông tin lý lịch tư pháp cho Sở Tư pháp nơi người đó tạm trú.

Việc tiếp nhận thông tin lý lịch tư pháp về cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã phải được ghi vào sổ tiếp nhận theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định.”

Theo đó, việc xác lập, cung cấp và tiếp nhận thông tin lý lịch tư pháp liên quan đến việc cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã được pháp luật quy định chặt chẽ với sự phối hợp giữa các cơ quan Tòa án và Sở Tư pháp. Nguồn thông tin lý lịch tư pháp trong trường hợp này được xác lập trực tiếp từ quyết định tuyên bố phá sản có hiệu lực pháp luật của Tòa án.

Sau khi có hiệu lực, Tòa án có nghĩa vụ gửi trích lục quyết định phá sản chứa nội dung cấm tới Sở Tư pháp nơi Tòa án đặt trụ sở trong thời hạn 10 ngàykể từ ngày quyết định có hiệu lực pháp luật. Nội dung trích lục phải ghi rõ thông tin định danh của cá nhân bị cấm và chi tiết các giới hạn về chức vụ, quyền quản lý, thời hạn cấm.

Tiếp theo, Sở Tư pháp có trách nhiệm tiếp nhận, xử lý và lưu trữ các thông tin này, đồng thời thực hiện chuyển tiếp thông tin tới Sở Tư pháp nơi người bị cấm có nơi thường trú hoặc tạm trú, nếu cần thiết. Quá trình tiếp nhận phải được ghi chép đầy đủ, minh bạch theo mẫu sổ tiếp nhận thống nhất do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành.

Cơ chế pháp lý nêu trên cho thấy sự rõ ràng, có hệ thống trong quản lý thông tin lý lịch tư pháp, góp phần bảo đảm tính minh bạch, chính xác và hiệu lực của các quyết định tư pháp trong lĩnh vực phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã.

2.2. Quy định về việc lập lý lịch tư pháp và cập nhật thông tin về việc cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã

Căn cứ theo Điều 38 Luật Lý lịch tư pháp năm 2009, Điều 13 và 14 Nghị định số 111/2010/NĐ-CP ngày 23/11/2010 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Lý lịch tư pháp quy định như sau:

“Điều 38. Lập lý lịch tư pháp và cập nhật thông tin về việc cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã

1. Trường hợp người bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã chưa có lý lịch tư pháp thì Sở Tư pháp nơi người đó thường trú hoặc tạm trú lập lý lịch tư pháp trên cơ sở quyết định tuyên bố phá sản của Toà án với các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 37 của Luật này.

lý lịch tư pháp được lập thành hai bản, một bản do Sở Tư pháp quản lý, một bản được chuyển đến Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia.

2. Trường hợp người bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã theo quyết định tuyên bố phá sản đã có lý lịch tư pháp thì Sở Tư pháp ghi vào lý lịch tư pháp của người đó theo quyết định của Tòa án và gửi thông tin đó cho Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia. Việc cập nhật thông tin bổ sung được thực hiện theo quy định tại Điều 34 của Luật này.”

“Điều 13. Lập lý lịch tư pháp đối với người bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã

1. Sở Tư pháp có trách nhiệm tiếp nhận trích lục quyết định tuyên bố phá sản có hiệu lực pháp luật kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2010 do Tòa án cung cấp theo quy định tại Điều 37 của Luật Lý lịch tư pháp để lập lý lịch tư pháp của người bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã.

2. Trường hợp người bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã đã có lý lịch tư pháp thì Sở Tư pháp ghi vào lý lịch tư pháp của người đó các nội dung theo quy định tại khoản 2 Điều 38 của Luật Lý lịch tư pháp.”

Điều 14. Thẩm quyền và nội dung lập lý lịch tư pháp của người bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã

1. Sở Tư pháp, nơi người bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã thường trú, lập lý lịch tư pháp của người đó; trường hợp người đó không có nơi thường trú thì Sở Tư pháp, nơi người đó tạm trú, lập lý lịch tư pháp.

2. lý lịch tư pháp được lập riêng cho từng người bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã với các nội dung sau đây:

a) Họ, tên, giới tính, ngày, tháng, năm sinh, nơi sinh, quốc tịch, nơi thường trú, tạm trú của người bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã;

b) Chức vụ bị cấm đảm nhiệm, thời hạn không được thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã;

c) Số quyết định, ngày tháng năm của quyết định, Tòa án đã ra quyết định tuyên bố phá sản.”

Dẫn chiếu đến Điều 34 của Luật Lý lịch tư pháp năm 2009 quy định như sau:

Điều 34. Cập nhật thông tin lý lịch tư pháp bổ sung

Trường hợp lý lịch tư pháp được cập nhật thông tin theo quy định tại Điều 27, Điều 28, Điều 29, khoản 1 Điều 30 và Điều 33 của Luật này thì Sở Tư pháp phải gửi thông tin đó cho Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày hoàn thành việc cập nhật thông tin. Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia cập nhật vào cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp ngay sau khi nhận được thông tin bổ sung.

Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định mẫu cung cấp thông tin lý lịch tư pháp bổ sung.”

Qua quy định trên có thể thấy rõ trách nhiệm của cơ quan Sở Tư pháp trong việc lập và cập nhật lý lịch tư pháp đối với cá nhân bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã theo quyết định tuyên bố phá sản.

Những quy định này góp phần tăng cường hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực tư pháp, phòng ngừa rủi ro pháp lý trong hoạt động kinh doanh và đảm bảo sự công khai, minh bạch, chính xác của thông tin tư pháp liên quan đến quyền thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã trong hệ thống pháp luật Việt Nam.

2.3. Quy định về việc xử lý thông tin lý lịch tư pháp khi hết thời hạn không được thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã

Căn cứ theo Điều 39 Luật Lý lịch tư pháp năm 2009 quy định như sau:

“Điều 39. Xử lý thông tin lý lịch tư pháp khi hết thời hạn không được thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã

Thông tin về việc cá nhân không được thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã được xóa bỏ trong lý lịch tư pháp của cá nhân đó khi hết thời hạn theo quyết định tuyên bố phá sản của Tòa án.”

Việc xử lý thông tin lý lịch tư pháp liên quan đến biện pháp cấm cá nhân thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã được thực hiện theo nguyên tắc hết hiệu lực thì phải được xóa bỏ khỏi hồ sơ lý lịch tư pháp. Cụ thể, khi thời hạn cấm được quy định trong quyết định tuyên bố phá sản của Tòa án đã hết thì Sở Tư pháp có trách nhiệm xóa bỏ thông tin liên quan khỏi lý lịch tư pháp của người bị cấm.

Quy định này thể hiện tính nhân đạo và nguyên tắc tôn trọng quyền phục hồi của cá nhân trong pháp luật tư pháp, tạo điều kiện cho người từng bị hạn chế quyền tham gia quản lý, kinh doanh được khôi phục lại địa vị pháp lý, năng lực hành vi đầy đủ trong lĩnh vực doanh nghiệp sau khi đã chấp hành xong các nghĩa vụ theo quy định. Đồng thời, cơ chế này còn đảm bảo tính chính xác, khách quan và cập nhật kịp thời trong quản lý thông tin lý lịch tư pháp, tránh tình trạng lưu giữ thông tin không còn hiệu lực, ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân.

2.4. Hình thức cung cấp thông tin lý lịch tư pháp về việc cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã

Căn cứ theo Điều 40 Luật Lý lịch tư pháp năm 2009 quy định như sau:

“Điều 40. Hình thức cung cấp thông tin lý lịch tư pháp về việc cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã

Thông tin lý lịch tư pháp về việc cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã được gửi trực tiếp, qua bưu điện hoặc mạng Internet, mạng máy tính.”

Thông qua quy định trên, có thể thấy rằng pháp luật đã thiết lập các hình thức linh hoạt và đa dạng trong việc cung cấp thông tin lý lịch tư pháp liên quan đến việc cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã. Theo đó, thông tin có thể được chuyển giao thông qua ba phương thức chính gồm: Gửi trực tiếp, qua đường bưu điện hoặc thông qua mạng Internet, mạng máy tính.

Việc thiết kế nhiều hình thức cung cấp như vậy nhằm đáp ứng yêu cầu cải cách thủ tục hành chính, tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc tiếp cận, khai thác thông tin, đồng thời phù hợp với xu hướng chuyển đổi số và ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động quản lý nhà nước về lý lịch tư pháp.

Mặt khác, quy định này còn đảm bảo tính hiệu quả và kịp thời trong việc xử lý, truyền đạt dữ liệu lý lịch tư pháp, đặc biệt là trong các trường hợp cần kiểm tra nhanh thông tin để phục vụ hoạt động đăng ký kinh doanh, bổ nhiệm chức vụ hoặc các hoạt động có liên quan đến quyền quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã của cá nhân. Đồng thời, cũng tạo điều kiện để các cơ quan có thẩm quyền dễ dàng giám sát, cập nhật và đồng bộ dữ liệu lý lịch tư pháp trên phạm vi toàn quốc.

Trân trọng./.

Bài viết liên quan

Góp ý