Thực hiện dân chủ ở cơ sở là gì? Nguyên tắc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc dựa trên những căn cứ nào? Nội dung, hình thức của quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc được quy định như thế nào?

Thực hiện dân chủ ở cơ sở là gì? Nguyên tắc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc dựa trên những căn cứ nào? Nội dung, hình thức của quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc được quy định như thế nào?

Thực hiện dân chủ ở cơ sở là gì? Nguyên tắc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc dựa trên những căn cứ nào? Nội dung, hình thức của quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc được quy định như thế nào?

Luật sư cho tôi hỏi: Tôi là nhân viên làm việc tại một công ty tư nhân. Gần đây, công ty ban hành quy chế làm việc mới, thay đổi định mức lao động và cách tính lương nhưng không thông báo rõ ràng cũng không lấy ý kiến người lao động. Tôi muốn hỏi việc thực hiện dân chủ ở cơ sở là gì? Nguyên tắc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc dựa trên những căn cứ nào? Và nội dung, hình thức thực hiện quy chế dân chủ ở nơi làm việc được quy định cụ thể ra sao?

MỤC LỤC

1. Thực hiện dân chủ ở cơ sở là gì?

2. Nguyên tắc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc dựa trên những căn cứ nào?

3. Nội dung, hình thức của quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc được quy định như thế nào?

 

Trả lời:

1. Thực hiện dân chủ ở cơ sở là gì?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 2 Luật Thực hiện dân chủ cơ sở 2022 quy định như sau:
Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

...

2. Thực hiện dân chủ ở cơ sở là phương thức phát huy quyền làm chủ của Nhân dân, để công dân, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động được thông tin, thể hiện ý chí, nguyện vọng, chính kiến của mình thông qua việc thảo luận, tham gia ý kiến, quyết định và kiểm tra, giám sát các vấn đề ở cơ sở theo quy định của Hiến pháp và pháp luật.

…”

2. Nguyên tắc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc dựa trên những căn cứ nào?

Căn cứ theo Điều 42 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định nguyên tắc thực hiện quy chế dân chủ cơ sở tại nơi làm việc như sau:

Điều 42. Nguyên tắc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc

1. Thiện chí, hợp tác, trung thực, bình đẳng, công khai và minh bạch.

2. Tôn trọng quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động, người sử dụng lao động và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.

3. Tổ chức thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc không được trái pháp luật và đạo đức xã hội.”

Như vậy, có 3 nguyên tắc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc được quy định như trên.

3. Nội dung, hình thức của quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc được quy định như thế nào?

Căn cứ từ Điều 43 đến Điều 46 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định về những nội dung, hình thức của quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc như sau:

Điều 43. Nội dung, hình thức người sử dụng lao động phải công khai

1. Người sử dụng lao động phải công khai với người lao động những nội dung sau:

a) Tình hình sản xuất, kinh doanh của người sử dụng lao động;

b) Nội quy lao động, thang lương, bảng lương, định mức lao động, nội quy, quy chế và các văn bản quy định khác của người sử dụng lao động liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm của người lao động;

c) Các thỏa ước lao động tập thể mà người sử dụng lao động tham gia;

d) Việc trích lập, sử dụng quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi và các quỹ do người lao động đóng góp (nếu có);

đ) Việc trích nộp kinh phí công đoàn, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp;

e) Tình hình thực hiện thi đua, khen thưởng, kỷ luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến quyền, nghĩa vụ và lợi ích của người lao động;

g) Nội dung khác theo quy định của pháp luật.

2. Những nội dung quy định tại khoản 1 Điều này mà pháp luật quy định cụ thể hình thức công khai thì người sử dụng lao động thực hiện công khai theo quy định đó, trường hợp pháp luật không quy định cụ thể hình thức công khai thì người sử dụng lao động căn cứ vào đặc điểm sản xuất, kinh doanh, tổ chức lao động và nội dung phải công khai để lựa chọn hình thức sau đây và thể hiện trong quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc theo quy định tại Điều 48 Nghị định này:

a) Niêm yết công khai tại nơi làm việc;

b) Thông báo tại các cuộc họp, các cuộc đối thoại giữa người sử dụng lao động và tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở, nhóm đại diện đối thoại của người lao động;

c) Thông báo bằng văn bản cho tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở để thông báo đến người lao động;

d) Thông báo trên hệ thống thông tin nội bộ;

đ) Hình thức khác mà pháp luật không cấm.

Điều 44. Nội dung, hình thức người lao động được tham gia ý kiến

1. Người lao động được tham gia ý kiến về những nội dung sau:

a) Xây dựng, sửa đổi, bổ sung nội quy, quy chế và các văn bản quy định khác của người sử dụng lao động liên quan đến quyền, nghĩa vụ và lợi ích của người lao động;

b) Xây dựng, sửa đổi, bổ sung thang lương, bảng lương, định mức lao động; đề xuất nội dung thương lượng tập thể;

c) Đề xuất, thực hiện giải pháp tiết kiệm chi phí, nâng cao năng suất lao động, cải thiện điều kiện làm việc, bảo vệ môi trường, phòng chống cháy nổ;

d) Nội dung khác liên quan đến quyền, nghĩa vụ và lợi ích của người lao động theo quy định của pháp luật.

2. Những nội dung quy định tại khoản 1 Điều này mà pháp luật quy định cụ thể hình thức người lao động tham gia ý kiến thì thực hiện theo quy định đó; trường hợp pháp luật không quy định cụ thể hình thức thì người lao động căn cứ vào đặc điểm sản xuất, kinh doanh, tổ chức lao động, nội dung người lao động được tham gia ý kiến và quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc để lựa chọn hình thức sau đây:

a) Tham gia ý kiến trực tiếp hoặc thông qua tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở, nhóm đại diện đối thoại của người lao động tại hội nghị người lao động, đối thoại tại nơi làm việc;

b) Gửi góp ý, kiến nghị trực tiếp;

c) Hình thức khác mà pháp luật không cấm.

Điều 45. Nội dung, hình thức người lao động được quyết định

1. Người lao động được quyết định những nội dung sau:

a) Giao kết, sửa đổi, bổ sung, chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật;

b) Gia nhập hoặc không gia nhập tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở;

c) Tham gia hoặc không tham gia đình công theo quy định của pháp luật;

d) Biểu quyết nội dung thương lượng tập thể đã đạt được để ký kết thỏa ước lao động tập thể theo quy định của pháp luật;

đ) Nội dung khác theo quy định của pháp luật hoặc theo thỏa thuận của các bên.

2. Hình thức quyết định của người lao động thực hiện theo quy định của pháp luật.

Điều 46. Nội dung, hình thức người lao động được kiểm tra, giám sát

1. Người lao động được kiểm tra, giám sát những nội dung sau:

a) Việc thực hiện hợp đồng lao động và thỏa ước lao động tập thể;

b) Việc thực hiện nội quy lao động, quy chế và các văn bản quy định khác của người sử dụng lao động liên quan đến quyền, nghĩa vụ và lợi ích của người lao động;

c) Việc sử dụng quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, các quỹ do người lao động đóng góp;

d) Việc trích nộp kinh phí công đoàn, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp của người sử dụng lao động;

đ) Việc thực hiện thi đua, khen thưởng, kỷ luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến quyền, nghĩa vụ và lợi ích của người lao động.

2. Hình thức kiểm tra, giám sát của người lao động thực hiện theo quy định của pháp luật.”

Như vậy, nội dung và hình thức của quy chế dân chủ cơ sở tại nơi làm việc được quy định rõ quyền và trách nhiệm giữa người sử dụng lao động và người lao động. Cụ thể, người sử dụng lao động phải công khai các nội dung liên quan đến tình hình sản xuất, nội quy lao động, thang bảng lương, quỹ phúc lợi, bảo hiểm và các vấn đề ảnh hưởng đến quyền lợi người lao động bằng nhiều hình thức như niêm yết, thông báo trong họp, văn bản hoặc qua hệ thống nội bộ. Người lao động được tham gia ý kiến vào việc xây dựng nội quy, quy chế, lương thưởng, điều kiện làm việc… thông qua đối thoại, hội nghị hoặc gửi góp ý trực tiếp. Ngoài ra, người lao động có quyền quyết định những vấn đề cá nhân như ký hoặc chấm dứt hợp đồng, tham gia công đoàn, đình công và biểu quyết thỏa ước lao động tập thể. Đồng thời, họ cũng được quyền giám sát việc thực hiện hợp đồng, nội quy, việc sử dụng các quỹ, đóng bảo hiểm và giải quyết khiếu nại, tố cáo theo đúng quy định pháp luật.

Trân trọng./.

Bài viết liên quan

Góp ý