Tổ chức hành nghề công chứng bao gồm những cơ quan, đơn vị nào? Việc thành lập và đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề công chứng được pháp luật quy định ra sao?

Tổ chức hành nghề công chứng bao gồm những cơ quan, đơn vị nào? Việc thành lập và đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề công chứng được pháp luật quy định ra sao?

Tổ chức hành nghề công chứng bao gồm những cơ quan, đơn vị nào? Việc thành lập và đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề công chứng được pháp luật quy định ra sao?

Luật sư cho tôi hỏi: Tổ chức hành nghề công chứng bao gồm những cơ quan, đơn vị nào? Việc thành lập và đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề công chứng được pháp luật quy định ra sao?

MỤC LỤC

1. Tổ chức hành nghề công chứng bao gồm những cơ quan, đơn vị nào?

2. Việc thành lập và đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề công chứng được pháp luật quy định ra sao?

2.1. Thành lập và đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng

2.2. Thành lập và đăng ký hoạt động của Phòng công chứng

 

Trả lời:

1. Tổ chức hành nghề công chứng bao gồm những cơ quan, đơn vị nào?

Căn cứ khoản 1 Điều 19 Luật Công chứng 2024 quy định:

Điều 19. Tổ chức hành nghề công chứng

1. Tổ chức hành nghề công chứng bao gồm Phòng công chứng và Văn phòng công chứng được tổ chức và hoạt động theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Như vậy, tổ chức hành nghề công chứng bao gồm: Phòng công chức và Văn phòng công chứng được tổ chức và hoạt động theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Việc thành lập và đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề công chứng được pháp luật quy định ra sao?

2.1. Thành lập và đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng

Căn cứ tại Điều 24 Luật Công chứng 2024 quy định về thành lập Văn phòng công chứng như sau:

Điều 24. Thành lập Văn phòng công chứng

1. Căn cứ vào quy định của pháp luật về điều kiện thành lập Văn phòng công chứng, công chứng viên đề nghị thành lập Văn phòng công chứng lập hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng gửi đến Sở Tư pháp nơi dự kiến thành lập Văn phòng công chứng.

2. Công chứng viên thuộc một trong các trường hợp sau đây không được thành lập, tham gia thành lập Văn phòng công chứng mới:

a) Đang là viên chức của Phòng công chứng;

b) Đang là thành viên hợp danh của 01 Văn phòng công chứng;

c) Đang là Trưởng Văn phòng công chứng của Văn phòng công chứng được tổ chức và hoạt động theo loại hình doanh nghiệp tư nhân;

d) Chưa hết thời hạn 02 năm theo quy định tại khoản 6 Điều 27, khoản 5 Điều 31 và khoản 4 Điều 34 của Luật này.

3. Văn phòng công chứng thành lập tại các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn được hưởng chính sách ưu đãi về thuế theo quy định của pháp luật về thuế và các chính sách ưu đãi khác theo quy định của Chính phủ.

4. Chính phủ quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục thành lập Văn phòng công chứng.

Đồng thời căn cứ quy định tại Điều 25 Luật Công chứng 2024 quy định về đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng như sau:

Điều 25. Đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng

1. Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày quyết định cho phép thành lập có hiệu lực thi hành, Văn phòng công chứng phải đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp ở địa phương nơi đã ra quyết định.

2. Nội dung đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng bao gồm:

a) Tên, loại hình tổ chức của Văn phòng công chứng;

b) Địa chỉ trụ sở của Văn phòng công chứng;

c) Họ, tên, số định danh cá nhân, số quyết định bổ nhiệm công chứng viên của Trưởng Văn phòng công chứng;

d) Họ, tên, số định danh cá nhân, số quyết định bổ nhiệm công chứng viên của các thành viên hợp danh đối với Văn phòng công chứng được tổ chức và hoạt động theo loại hình công ty hợp danh;

đ) Danh sách công chứng viên làm việc theo chế độ hợp đồng lao động của Văn phòng công chứng (nếu có).

3. Văn phòng công chứng được hoạt động, công chứng viên của Văn phòng công chứng được hành nghề kể từ ngày Văn phòng công chứng được cấp giấy đăng ký hoạt động.

4. Chính phủ quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng.

Theo đó, Văn phòng công chứng là tổ chức hành nghề công chứng tư nhân, hoạt động độc lập, do các công chứng viên thành lập và điều hành, nhưng vẫn phải tuân thủ các quy định của pháp luật để đảm bảo chất lượng và độ tin cậy trong việc thực hiện công chứng các văn bản, giao dịch. Đăng ký hoạt động Văn phòng công chứng tại Sở Tư pháp ở địa phương.

2.2. Thành lập và đăng ký hoạt động của Phòng công chứng

Thành lập Phòng công chứng được quy định tại Điều 21 Luật Công chứng 2024 như sau:

Điều 21. Thành lập Phòng công chứng

1. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về kế hoạch và đầu tư, tài chính, nội vụ xây dựng đề án thành lập Phòng công chứng trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định thành lập Phòng công chứng. Đề án phải nêu rõ sự cần thiết thành lập Phòng công chứng, dự kiến về tổ chức, tên, nhân sự, địa điểm đặt trụ sở, cơ sở vật chất và kế hoạch triển khai thực hiện.

Phòng công chứng chỉ được thành lập mới tại những địa bàn cấp huyện chưa phát triển được Văn phòng công chứng đáp ứng yêu cầu công chứng của cá nhân, tổ chức.

2. Công chứng viên của Phòng công chứng được hành nghề kể từ ngày có quyết định thành lập Phòng công chứng hoặc Phòng công chứng bổ sung công chứng viên.

Đồng thời, căn cứ vào khoản 1 Điều 20 Luật Công chứng 2024 quy định:

Điều 20. Phòng công chứng

1. Phòng công chứng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập.

Như vậy, Phòng công chứng là một đơn vị thuộc cơ quan nhà nước, thường được thành lập ở các cấp địa phương, có nhiệm vụ thực hiện các dịch vụ công chứng, đảm bảo tính hợp pháp và chính xác của các giao dịch, hợp đồng.Phòng công chứng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập. Do đó, Phòng công chứng không cần đăng ký hoạt động như Văn phòng công chứng. Đồng thời, Phòng công chứng phải tuân thủ các quy định về tổ chức và hoạt động của tổ chức hành nghề công chứng.

Trân trọng./.

 

Bài viết liên quan

Góp ý