Trách nhiệm và quyền lợi của các bên khi chấm dứt hợp đồng lao động được quy định như thế nào?

Trách nhiệm và quyền lợi của các bên khi chấm dứt hợp đồng lao động được quy định như thế nào?

Trách nhiệm và quyền lợi của các bên khi chấm dứt hợp đồng lao động được quy định như thế nào?

Luật sư cho tôi hỏi: Tôi là nhân viên văn phòng đã làm việc tại công ty gần 5 năm. Do công ty tái cơ cấu nên tôi thuộc diện bị chấm dứt hợp đồng lao động. Tôi muốn biết trong trường hợp này, tôi và công ty có những trách nhiệm và quyền lợi gì theo quy định của pháp luật?

MỤC LỤC

1. Chấm dứt hợp đồng lao động được thực hiện trong các trường hợp nào?

2. Trách nhiệm và quyền lợi của các bên khi chấm dứt hợp đồng lao động được quy định như thế nào?

 

Trả lời:

1. Chấm dứt hợp đồng lao động được thực hiện trong các trường hợp nào?

Căn cứ theo Điều 34 Bộ luật Lao động 2019 quy định các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động như sau:

Điều 34. Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động

1. Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 177 của Bộ luật này.

2. Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.

3. Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.

4. Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do theo quy định tại khoản 5 Điều 328 của Bộ luật Tố tụng hình sự, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.

5. Người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam bị trục xuất theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

6. Người lao động chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.

7. Người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết. Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.

8. Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải.

9. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 35 của Bộ luật này.

10. Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 36 của Bộ luật này.

11. Người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc theo quy định tại Điều 42 và Điều 43 của Bộ luật này.

12. Giấy phép lao động hết hiệu lực đối với người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

13. Trường hợp thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động mà thử việc không đạt yêu cầu hoặc một bên hủy bỏ thỏa thuận thử việc.

2. Trách nhiệm và quyền lợi của các bên khi chấm dứt hợp đồng lao động được quy định như thế nào?

Trách nhiệm của các bên khi chấm dứt hợp đồng lao động

Theo quy định tại khoản 1 Điều 45, Điều 48 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

Điều 45. Thông báo chấm dứt hợp đồng lao động

1. Người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho người lao động về việc chấm dứt hợp đồng lao động khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định của Bộ luật này, trừ trường hợp quy định tại các khoản 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 34 của Bộ luật này.

...”

Điều 48. Trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động

1. Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, trừ trường hợp sau đây có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày:

a) Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;

b) Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;

c) Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;

d) Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm.

2. Tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp thôi việc và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể, hợp đồng lao động được ưu tiên thanh toán trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản.

3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm sau đây:

a) Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động;

b) Cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu do người sử dụng lao động trả.”

Như vậy, khi chấm dứt hợp đồng lao động, cả người sử dụng lao động và người lao động đều có trách nhiệm và nghĩa vụ pháp lý theo quy định của Bộ luật Lao động 2019. Người sử dụng lao động có nghĩa vụ thông báo bằng văn bản về việc chấm dứt hợp đồng (trừ một số trường hợp đặc biệt) và trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng (có thể kéo dài tối đa 30 ngày trong các trường hợp đặc biệt), phải thanh toán đầy đủ các khoản liên quan đến quyền lợi của người lao động như tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp thôi việc,… Nếu doanh nghiệp chấm dứt hoạt động, giải thể hoặc phá sản, các khoản này được ưu tiên thanh toán. Ngoài ra, người sử dụng lao động còn có trách nhiệm xác nhận thời gian tham gia bảo hiểm, trả lại các giấy tờ gốc của người lao động và cung cấp bản sao các tài liệu liên quan nếu người lao động yêu cầu.

Về phía người lao động, khi chấm dứt hợp đồng, người lao động có trách nhiệm bàn giao công việc, tài sản, tài liệu liên quan cho người sử dụng lao động trước khi nghỉ việc. Đồng thời, người lao động cần phối hợp với doanh nghiệp để hoàn tất các thủ tục thanh lý hợp đồng, nhận lại giấy tờ và quyền lợi của mình.

Quyền lợi của các bên khi chấm dứt hợp đồng lao động

Căn cứ theo Điều 46, 47 Bộ luật Lao động 2019 quy định về quyền lợi của người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động như sau:

Điều 46. Trợ cấp thôi việc

1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 Điều 34 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương, trừ trường hợp đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều 36 của Bộ luật này.

2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.

3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 47. Trợ cấp mất việc làm

1. Người sử dụng lao động trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên mà bị mất việc làm theo quy định tại khoản 11 Điều 34 của Bộ luật này, cứ mỗi năm làm việc trả 01 tháng tiền lương nhưng ít nhất bằng 02 tháng tiền lương.

2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.

3. Tiền lương để tính trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động mất việc làm.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Theo đó, khi chấm dứt hợp đồng lao động, người lao động có thể được hưởng trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp mất việc làm tùy vào lý do chấm dứt. Cụ thể, nếu người lao động đã làm việc từ đủ 12 tháng trở lên và chấm dứt hợp đồng thuộc các trường hợp theo quy định tại Điều 46, thì được trợ cấp thôi việc, với mức mỗi năm làm việc được nhận nửa tháng tiền lương. Nếu bị mất việc làm do thay đổi cơ cấu, công nghệ, lý do kinh tế hoặc sáp nhập, hợp nhất theo khoản 11 Điều 34, thì được hưởng trợ cấp mất việc làm, mức tối thiểu là hai tháng tiền lương.

Qua đó có thể thấy người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả các khoản trợ cấp này, tính theo thời gian người lao động thực tế làm việc và căn cứ trên mức lương bình quân 6 tháng liền kề trước thời điểm chấm dứt hợp đồng.

Trân trọng./.

Bài viết liên quan

Góp ý