Việc chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động được quy định như thế nào? Tạm chuyển người lao động làm công việc khác có phải ký lại hợp đồng lao động?

Việc chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động được quy định như thế nào? Tạm chuyển người lao động làm công việc khác có phải ký lại hợp đồng lao động?

Việc chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động được quy định như thế nào? Tạm chuyển người lao động làm công việc khác có phải ký lại hợp đồng lao động?

Luật sư cho tôi hỏi: Tôi làm nhân viên kỹ thuật theo hợp đồng lao động có thời hạn một năm tại một công ty sản xuất. Gần đây, do thiếu nhân sự ở bộ phận kho, công ty tạm thời chuyển tôi sang làm công việc kiểm hàng, không đúng với vị trí đã ký trong hợp đồng. Tôi muốn hỏi việc chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động được quy định như thế nào? Trong trường hợp tạm thời như vậy, có phải ký lại hợp đồng lao động hay không?

MỤC LỤC

1. Việc chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động được quy định như thế nào?

2. Tạm chuyển người lao động làm công việc khác có phải ký lại hợp đồng lao động?

 

Trả lời:

1. Việc chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động được quy định như thế nào?

Căn cứ theo Điều 29 Bộ luật Lao động 2019 quy định chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động như sau:

Điều 29. Chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động

1. Khi gặp khó khăn đột xuất do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, áp dụng biện pháp ngăn ngừa, khắc phục tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, sự cố điện, nước hoặc do nhu cầu sản xuất, kinh doanh thì người sử dụng lao động được quyền tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động nhưng không được quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong 01 năm; trường hợp chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong 01 năm thì chỉ được thực hiện khi người lao động đồng ý bằng văn bản.

Người sử dụng lao động quy định cụ thể trong nội quy lao động những trường hợp do nhu cầu sản xuất, kinh doanh mà người sử dụng lao động được tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động.

2. Khi tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước ít nhất 03 ngày làm việc, thông báo rõ thời hạn làm tạm thời và bố trí công việc phù hợp với sức khỏe, giới tính của người lao động.

3. Người lao động chuyển sang làm công việc khác so với hợp đồng lao động được trả lương theo công việc mới. Nếu tiền lương của công việc mới thấp hơn tiền lương của công việc cũ thì được giữ nguyên tiền lương của công việc cũ trong thời hạn 30 ngày làm việc. Tiền lương theo công việc mới ít nhất phải bằng 85% tiền lương của công việc cũ nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu.

4. Người lao động không đồng ý tạm thời làm công việc khác so với hợp đồng lao động quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong 01 năm mà phải ngừng việc thì người sử dụng lao động phải trả lương ngừng việc theo quy định tại Điều 99 của Bộ luật này.

Theo đó, trường hợp người sử dụng lao động được phép tạm thời chuyển người lao động sang làm việc khác so với hợp đồng lao động trong các trường hợp sau đây:

- Gặp khó khăn đột xuất do thiên tai;

- Gặp khó khăn đột xuất do hỏa hoạn;

- Gặp khó khăn đột xuất do dịch bệnh nguy hiểm;

- Gặp khó khăn đột xuất do áp dụng biện pháp ngăn ngừa, khắc phục tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

- Gặp khó khăn đột xuất do sự cố điện, nước;

- Gặp khó khăn đột xuất do nhu cầu sản xuất, kinh doanh.

Lưu ý: Riêng trường hợp gặp khó khăn do nhu cầu sản xuất, kinh doanh, người sử dụng lao động phải quy định từng trường hợp được cho là do nhu cầu sản xuất, kinh doanh trong nội quy lao động.

Khi có một trong các lý do trên, người sử dụng lao động được quyền tạm thời chuyển người lao động sang làm việc khác nhưng cũng phải đảm bảo thực hiện các yêu cầu sau:

- Phải báo cho người lao động biết trước ít nhất 03 ngày làm việc

- Thông báo rõ thời hạn làm công việc khác.

- Đảm bảo bố trí công việc mới phù hợp với sức khỏe, giới tính của người lao động.

Ngay từ khi giao kết hợp đồng lao động, cả người lao động và người sử dụng lao động đã thỏa thuận rõ về công việc mà người lao động sẽ phải thực hiện. Do đó khi nhận người lao động vào làm, người sử dụng lao động phải bố trí công việc cho người đó theo đúng như thỏa thuận.

Vềthời gian tạm thời chuyển người lao động sang làm việc khác so với hợp đồng lao động được quy định như sau:

- Không được quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong 01 năm.

Điều kiện: Trường hợp này không cần có văn bản đồng ý của người lao động mà chỉ cần thông báo trước ít nhất 03 ngày cho người đó.

- Có thể chuyển người lao động làm công việc khác trong thời gian quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong 01 năm.

Điều kiện: Phải có văn bản thể hiện sự đồng ý của người lao động.

Người lao động có quyền không đồng ý làm công việc khác quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong năm. Nếu phải ngừng việc, người lao động vẫn được trả lương ngừng việc.

Quyền lợi của người lao động khi tạm thời chuyển sang làm việc khác. Nếu lương công việc mới thấp hơn lương cũ thì được giải quyết quyền lợi như sau:

- Trong thời hạn 30 ngày làm việc: Được trả lương mới = Lương công việc cũ.

- Sau đó đảm bảo đồng thời tiền lương theo công việc mới ít nhất phải bằng 85% tiền lương của công việc cũ nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu.

Trường hợp không đồng ý làm công việc khác quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong năm mà phải ngừng việc, người lao động nghỉ làm nhưng vẫn được trả lương như sau:

- Trong 14 ngày ngừng việc đầu tiên: Được nhận tiền lương ngừng việc không thấp hơn mức lương tối thiểu.

- Trong các ngày ngừng việc tiếp theo: Tiền lương ngừng việc do các bên tự thỏa thuận.

2. Tạm chuyển người lao động làm công việc khác có phải ký lại hợp đồng lao động?

Theo như quy định tại Điều 29 Bộ luật Lao động 2019 cụ thể ở khoản 1, 2 quy định như sau:

Điều 29. Chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động

1. Khi gặp khó khăn đột xuất do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, áp dụng biện pháp ngăn ngừa, khắc phục tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, sự cố điện, nước hoặc do nhu cầu sản xuất, kinh doanh thì người sử dụng lao động được quyền tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động nhưng không được quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong 01 năm; trường hợp chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong 01 năm thì chỉ được thực hiện khi người lao động đồng ý bằng văn bản.

Người sử dụng lao động quy định cụ thể trong nội quy lao động những trường hợp do nhu cầu sản xuất, kinh doanh mà người sử dụng lao động được tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động.

2. Khi tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước ít nhất 03 ngày làm việc, thông báo rõ thời hạn làm tạm thời và bố trí công việc phù hợp với sức khỏe, giới tính của người lao động.

….”

Theo đó, có thể thấy việc tạm chuyển người lao động làm công việc khác thì người sử dụng lao động không nhất thiết phải ký lại hợp đồng lại với người lao động. Tuy nhiên, người sử dụng lao động được chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động phải có thông báo hoặc được người lao động đồng ý bằng văn bản. Cụ thể trong trường hợp khi gặp khó khăn đột xuất do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, áp dụng biện pháp ngăn ngừa, khắc phục tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, sự cố điện, nước hoặc do nhu cầu sản xuất, kinh doanh thì người sử dụng lao động được quyền tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động nhưng không được quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong 01 năm thì chỉ được thực hiện khi người lao động đồng ý bằng văn bản.

Còn khi tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước ít nhất 03 ngày làm việc, thông báo rõ thời hạn làm tạm thời và bố trí công việc phù hợp với sức khỏe, giới tính của người lao động.

Trân trọng./.

Bài viết liên quan

Góp ý