Xử lý, cải tạo và phục hồi môi trường đất được thực hiện như thế nào?

Xử lý, cải tạo và phục hồi môi trường đất được thực hiện như thế nào?

Xử lý, cải tạo và phục hồi môi trường đất được thực hiện như thế nào?

Luật sư cho tôi hỏi: Một doanh nghiệp khai thác khoáng sản tại tỉnh A sau khi kết thúc dự án đã để lại một khu vực đất bị ô nhiễm nghiêm trọng do hóa chất và chất thải rắn. Người dân xung quanh khu vực này nhiều lần kiến nghị cơ quan chức năng yêu cầu xử lý ô nhiễm. Doanh nghiệp cho rằng họ chỉ cần rào chắn khu vực và chôn lấp chất thải tại chỗ mà không cần lập phương án chi tiết hay báo cáo kết quả xử lý cho cơ quan nhà nước. Trong trường hợp này việc xử lý, cải tạo và phục hồi môi trường đất phải được thực hiện như thế nào?

MỤC LỤC

1. Xử lý, cải tạo môi trường đất được thực hiện như thế nào?

2. Phục hồi môi trường đất được thực hiện như thế nào?

 

Trả lời:

1. Xử lý, cải tạo môi trường đất được thực hiện như thế nào?

Căn cứ theo Điều 18 Luật Bảo vệ môi trường 2020 quy định về xử lý, cải tạo môi trường đất như sau:

Điều 18. Xử lý, cải tạo và phục hồi môi trường đất

1. Điều tra, đánh giá, phân loại khu vực ô nhiễm môi trường đất, xác định nguyên nhân, phạm vi và mức độ ô nhiễm, xử lý, cải tạo và phục hồi môi trường đất.

2. Thực hiện biện pháp kiểm soát khu vực ô nhiễm môi trường đất gồm khoanh vùng, cảnh báo, không cho phép hoặc hạn chế hoạt động nhằm giảm thiểu tác động đến sức khỏe con người.

3. Lập, thực hiện phương án xử lý, cải tạo và phục hồi môi trường đất; ưu tiên xử lý các khu vực có mức độ ô nhiễm nghiêm trọng, ô nhiễm đặc biệt nghiêm trọng.

4. Quan trắc, đánh giá chất lượng môi trường đất sau xử lý, cải tạo và phục hồi môi trường đất.”

Như vậy, xử lý, cải tạo và phục hồi môi trường đất là quá trình điều tra, đánh giá, phân loại khu vực ô nhiễm, xác định nguyên nhân và mức độ ô nhiễm; thực hiện các biện pháp kiểm soát, khoanh vùng và cảnh báo để bảo vệ sức khỏe con người; lập và triển khai phương án khắc phục, ưu tiên xử lý các khu vực ô nhiễm nghiêm trọng; đồng thời quan trắc, đánh giá chất lượng đất sau phục hồi nhằm đảm bảo môi trường đất an toàn và bền vững.

2. Phục hồi môi trường đất được thực hiện như thế nào?

Ngày 10/01/2022, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 08/2022/NĐ-CP hướng dẫn Luật Bảo vệ môi trường 2020 có hiệu lực từ ngày 10/01/2022. Trong đó, theo Điều 17 của Nghị định số 08/2022/NĐ-CP đã nêu chi tiết về Xử lý, cải tạo và phục hồi môi trường như sau:

Điều 17. Xử lý, cải tạo và phục hồi môi trường

1. Việc xử lý, cải tạo và phục hồi môi trường khu vực ô nhiễm môi trường đất căn cứ vào báo cáo kết quả điều tra, đánh giá sơ bộ, điều tra, đánh giá chi tiết quy định tại Điều 15 và Điều 16 Nghị định này và phương án xử lý, cải tạo và phục hồi môi trường.

2. Nội dung chính của phương án xử lý, cải tạo và phục hồi môi trường bao gồm:

a) Thông tin chung về khu vực ô nhiễm môi trường đất;

b) Kết quả điều tra và đánh giá mức độ ô nhiễm của khu vực ô nhiễm môi trường đất;

c) Lựa chọn phương thức xử lý tại chỗ hoặc vận chuyển đến địa điểm xử lý theo quy định;

d) Công trình, biện pháp kỹ thuật, công nghệ giảm thiểu hoặc loại bỏ các chất gây ô nhiễm tồn lưu tại khu vực ô nhiễm môi trường đất; bảng so sánh các biện pháp kỹ thuật, kèm theo các phân tích để lựa chọn phương án tối ưu;

đ) Lộ trình và kế hoạch thực hiện phương án xử lý ô nhiễm;

e) Giám sát, kiểm soát trong và sau xử lý.

3. Sau khi hoàn thành việc xử lý, cải tạo và phục hồi môi trường đất, đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 13 Nghị định này có trách nhiệm báo cáo cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh về kết quả xử lý, cải tạo và phục hồi môi trường đất.

4. Đối với khu vực ô nhiễm môi trường đất do lịch sử để lại hoặc không xác định được tổ chức, cá nhân gây ô nhiễm, sau khi hoàn thành việc xử lý, cải tạo và phục hồi môi trường đất, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố hoặc ủy quyền cho cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh công bố thông tin cho cộng đồng về kết quả xử lý, cải tạo và phục hồi.

5. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành biểu mẫu phương án xử lý, cải tạo và phục hồi môi trường quy định tại khoản 2 Điều này.

6. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện các giải pháp, tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất nông nghiệp để bảo vệ, cải tạo, phục hồi và nâng cao độ phì đất nông nghiệp.”

Dẫn chiếu, theo Điều 15 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị định 05/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 06/01/2025 và Điều 16, khoản 1 Điều 13 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP như sau:

Điều 15. Điều tra, đánh giá sơ bộ chất lượng môi trường đất

1. Việc điều tra, đánh giá sơ bộ khu vực đất quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị định này nhằm đánh giá, phát hiện các chất gây ô nhiễm có hàm lượng vượt quy chuẩn kỹ thuật môi trường về chất lượng đất, nguyên nhân, đối tượng gây ra ô nhiễm môi trường. Kết quả điều tra, đánh giá sơ bộ là căn cứ để xác định, khoanh vùng và quản lý các khu vực có nguy cơ ô nhiễm môi trường đất, khu vực ô nhiễm môi trường đất theo quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 17 Luật Bảo vệ môi trường.

2. Nội dung điều tra, đánh giá sơ bộ bao gồm:

a) Tổng hợp, rà soát tài liệu liên quan đến khu vực đất cần thực hiện điều tra, đánh giá;

b) Khảo sát hiện trường khu vực ô nhiễm môi trường đất;

c) Tiến hành lấy mẫu, phân tích mẫu để xác định hàm lượng các chất ô nhiễm, nguồn ô nhiễm và sơ bộ đánh giá, phân loại mức độ ô nhiễm;

d) Lập báo cáo kết quả điều tra, đánh giá sơ bộ theo mẫu do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành.

3. Căn cứ kết quả điều tra, đánh giá sơ bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có trách nhiệm.

Điều 16. Điều tra, đánh giá chi tiết khu vực ô nhiễm môi trường đất

1. Việc điều tra, đánh giá chi tiết khu vực ô nhiễm môi trường đất nhằm xác định các chất ô nhiễm tồn lưu, hàm lượng chất ô nhiễm tồn lưu; nguồn ô nhiễm tồn lưu; phân loại mức độ, quy mô, phạm vi tác động của ô nhiễm đến môi trường; đề xuất biện pháp xử lý, cải tạo và phục hồi môi trường.

2. Nội dung điều tra, đánh giá chi tiết bao gồm:

a) Lập kế hoạch chi tiết khảo sát thực tế hiện trường;

b) Điều tra, khảo sát, lấy mẫu chi tiết tại hiện trường theo phạm vi phân bố hàm lượng của chất ô nhiễm tồn lưu; phân tích, đánh giá chi tiết, xác định thành phần, tính chất chất gây ô nhiễm tồn lưu, mức độ, quy mô và tác động ảnh hưởng đến môi trường;

c) Xây dựng bản đồ khu vực ô nhiễm môi trường đất với các thông tin về chất gây ô nhiễm, mức độ ô nhiễm, phạm vi ô nhiễm;

d) Lập báo cáo kết quả điều tra, đánh giá chi tiết khu vực ô nhiễm môi trường đất theo mẫu do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành.

3. Kết quả điều tra, đánh giá chi tiết là căn cứ để xây dựng phương án xử lý, cải tạo và phục hồi môi trường và xác định trách nhiệm xử lý, cải tạo và phục hồi khu vực ô nhiễm môi trường đất.

4. Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn kỹ thuật về cách thức, phương pháp, mạng lưới lấy mẫu phân tích sơ bộ, chi tiết chất lượng môi trường đất tại hiện trường.”

Điều 13. Điều tra, đánh giá, xử lý, cải tạo và phục hồi môi trường đất do tổ chức, cá nhân gây ô nhiễm

1. Cơ quan, tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình và cá nhân gây ô nhiễm môi trường đất có trách nhiệm thực hiện việc điều tra, đánh giá chi tiết theo quy định tại Điều 16 Nghị định này; xây dựng và thực hiện phương án xử lý, cải tạo và phục hồi khu vực ô nhiễm môi trường đất theo quy định tại Điều 17 Nghị định này.

…”

Như vậy, phục hồi môi trường đất được thực hiện dựa trên kết quả điều tra, đánh giá mức độ ô nhiễm và phương án xử lý được lựa chọn tối ưu, bao gồm thông tin khu vực ô nhiễm, biện pháp kỹ thuật – công nghệ giảm thiểu hoặc loại bỏ chất gây ô nhiễm, kế hoạch và lộ trình thực hiện, cùng hoạt động giám sát trước – sau xử lý. Sau khi hoàn thành, tổ chức/cá nhân hoặc UBND cấp tỉnh (đối với trường hợp ô nhiễm do lịch sử hoặc không xác định được người gây ô nhiễm) có trách nhiệm báo cáo và công bố kết quả phục hồi cho cộng đồng.

Trân trọng./.

Bài viết liên quan

Góp ý