
Ai là người có quyền đình chỉ vụ án hình sự? Việc phục hồi vụ án hình sự bị đình chỉ được quy định thế nào?
Luật sư cho tôi hỏi: một vụ án hình sự liên quan đến việc buôn lậu hàng hóa, trong đó cơ quan điều tra đã thu thập đầy đủ chứng cứ và xác định rằng hành vi phạm tội có thể bị xử lý. Trong quá trình điều tra, có một số tình tiết mới xuất hiện, làm thay đổi tính chất của vụ án. Nên tôi muốn hỏi, ai là người có quyền đình chỉ vụ án hình sự? Việc phục hồi vụ án hình sự bị đình chỉ được quy định thế nào?
Trả lời:
1. Ai là người có quyền đình chỉ vụ án hình sự?
Căn cứ khoản 1 Điều 282 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về đình chỉ vụ án như sau:
“Điều 282. Đình chỉ vụ án
1. Thẩm phán chủ tọa phiên tòa ra quyết định đình chỉ vụ án khi thuộc một trong các trường hợp:
a) Có một trong các căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 155 hoặc các điểm 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 157 của Bộ luật này;
b) Viện kiểm sát rút toàn bộ quyết định truy tố trước khi mở phiên tòa.
Trường hợp vụ án có nhiều bị can, bị cáo mà căn cứ để đình chỉ vụ án không liên quan đến tất cả bị can, bị cáo thì có thể đình chỉ vụ án đối với từng bị can, bị cáo.”
Theo khoản 2 Điều 155 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại như sau:
“Điều 155. Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại
2. Trường hợp người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu thì vụ án phải được đình chỉ, trừ trường hợp có căn cứ xác định người đã yêu cầu rút yêu cầu khởi tố trái với ý muốn của họ do bị ép buộc, cưỡng bức thì tuy người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án vẫn tiếp tục tiến hành tố tụng đối với vụ án.”
Theo Điều 157 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về căn cứ không khởi tố vụ án hình sự như sau:
“Điều 157. Căn cứ không khởi tố vụ án hình sự
Không được khởi tố vụ án hình sự khi có một trong các căn cứ sau:
1. Không có sự việc phạm tội;
2. Hành vi không cấu thành tội phạm;
3. Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội chưa đến tuổi chịu trách nhiệm hình sự;
4. Người mà hành vi phạm tội của họ đã có bản án hoặc quyết định đình chỉ vụ án có hiệu lực pháp luật;
5. Đã hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự;
6. Tội phạm đã được đại xá;
7. Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội đã chết, trừ trường hợp cần tái thẩm đối với người khác;
8. Tội phạm quy định tại khoản 1 các điều 134, 135, 136, 138, 139, 141, 143, 155, 156 và 226 của Bộ luật hình sự mà bị hại hoặc người đại diện của bị hại không yêu cầu khởi tố.”
Theo quy định hiện hành, thẩm quyền đình chỉ vụ án hình sự thuộc về Thẩm phán chủ tọa phiên tòa. Thẩm phán chủ tọa phiên tòa có quyền quyết định đình chỉ vụ án trong quá trình xét xử nếu phát hiện có căn cứ pháp lý cho việc đình chỉ. Quyết định đình chỉ vụ án của Thẩm phán chủ tọa phiên tòa cần được thực hiện theo đúng quy trình và căn cứ pháp luật quy định để đảm bảo tính hợp pháp và đúng đắn của quyết định.
2. Quyết định đình chỉ vụ án hình sự gồm những nội dung nào?
Theo khoản 2 Điều 282 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về đình chỉ vụ án như sau:
“Điều 282. Đình chỉ vụ án
2. Quyết định đình chỉ vụ án phải ghi rõ lý do đình chỉ và các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 132 của Bộ luật này.”
Theo đó quy định tại khoản 2 Điều 132 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 về văn bản tố tụng như sau:
“Điều 132. Văn bản tố tụng
2. Văn bản tố tụng ghi rõ:
a) Số, ngày, tháng, năm, địa điểm ban hành văn bản tố tụng;
b) Căn cứ ban hành văn bản tố tụng;
c) Nội dung của văn bản tố tụng;
d) Họ tên, chức vụ, chữ ký của người ban hành văn bản tố tụng và đóng dấu.”
3. Việc phục hồi vụ án hình sự bị đình chỉ được quy định thế nào?
Theo quy định tại Điều 283 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 về phục hồi vụ án như sau:
“Điều 283. Phục hồi vụ án
1. Khi có lý do để hủy bỏ quyết định tạm đình chỉ vụ án hoặc có lý do để hủy bỏ quyết định đình chỉ vụ án nếu chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự thì Thẩm phán đã ra quyết định tạm đình chỉ, quyết định đình chỉ vụ án ra quyết định phục hồi vụ án.
Trường hợp Thẩm phán đã ra quyết định tạm đình chỉ, quyết định đình chỉ vụ án không thể thực hiện được thì Chánh án ra quyết định phục hồi.
2. Trường hợp tạm đình chỉ, đình chỉ đối với từng bị can, bị cáo thì ra quyết định phục hồi vụ án đối với từng bị can, bị cáo.
3. Quyết định phục hồi vụ án phải ghi rõ lý do phục hồi vụ án và các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 132 của Bộ luật này.
4. Khi phục hồi vụ án, Tòa án có quyền áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế theo quy định của Bộ luật này.
Trường hợp có căn cứ theo quy định của Bộ luật này cần phải tạm giam thì thời hạn tạm giam để phục hồi vụ án không được quá thời hạn chuẩn bị xét xử.”
Như vậy, khi có căn cứ để hủy bỏ quyết định đình chỉ vụ án hình sự và thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự chưa hết, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa có quyền ra quyết định phục hồi vụ án. Trong trường hợp Thẩm phán không thể thực hiện quyết định phục hồi, Chánh án Tòa án có thẩm quyền ra quyết định phục hồi vụ án. Quy trình này đảm bảo rằng vụ án được tiếp tục xử lý nếu có lý do pháp lý hợp lệ và trong thời gian quy định.
Trân trọng./.