Bộ chỉ tiêu thống kê phát triển bền vững của Việt Nam là gì? Bộ chỉ tiêu thống kê phát triển bền vững của Việt Nam bao gồm những nội dung gì?

Bộ chỉ tiêu thống kê phát triển bền vững của Việt Nam là gì? Bộ chỉ tiêu thống kê phát triển bền vững của Việt Nam bao gồm những nội dung gì?

Bộ chỉ tiêu thống kê phát triển bền vững của Việt Nam là gì? Bộ chỉ tiêu thống kê phát triển bền vững của Việt Nam bao gồm những nội dung gì?

Luật sư cho tôi hỏi: Tôi nhận thấy rằng phát triển bền vững đang là nhu cầu ở nhiều khía cạnh khác nhau của phát triển kinh tế - xã hội – môi trường. Tuy nhiên, chỉ tiêu thống kê phát triển bền vững ở nước ta đang được quy định như thế nào và nội dung ra sao tôi vẫn chưa nắm được. Vậy, thưa Luật sư, theo quy định của pháp luật hiện nay, bộ chỉ tiêu thống kê phát triển bền vững của Việt Nam là gì? Bộ chỉ tiêu thống kê phát triển bền vững của Việt Nam bao gồm những nội dung gì? Mong Luật sư dành thời gian giải đáp.

MỤC LỤC

1. Bộ chỉ tiêu thống kê phát triển bền vững của Việt Nam là gì?

2. Bộ chỉ tiêu thống kê phát triển bền vững của Việt Nam bao gồm những nội dung gì?

 

Trả lời:

1. Bộ chỉ tiêu thống kê phát triển bền vững của Việt Nam là gì?  

Bộ chỉ tiêu thống kê phát triển bền vững của Việt Nam được định nghĩa tại khoản 2 Điều 1 Thông tư số 02/2025/TT-BKHĐT ngày 03/01/2025 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc quy định Bộ chỉ tiêu thống kê phát triển bền vững của Việt Nam (sau đây gọi tắt là “Thông tư 02/2025/TT-BKHĐT”) như sau:

“Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

2. Bộ chỉ tiêu thống kê phát triển bền vững của Việt Nam là bộ chỉ tiêu thống kê liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực, liên kết vùng nhằm cung cấp số liệu đánh giá tình hình thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững của Việt Nam.

…”

Theo đó, Bộ chỉ tiêu thống kê phát triển bền vững của Việt Nam là hệ thống chỉ tiêu thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành. Bao gồm tập hợp các chỉ tiêu thống kê do chủ thể có thẩm quyền ban hành nhằm thu thập thông tin thống kê hình thành hệ thống thông tin thống kê phát triển bền vững của Việt Nam. Đồng thời, hệ thống này liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực, liên kết vùng và đòi hỏi sự tham gia của nhiều bộ, cơ quan ban ngành. Từ đó, nhằm cung cấp số liệu toàn diện, đa chiều để đánh giá tình hình thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững của Việt Nam.

Vậy, định nghĩa trên cho thấy vai trò của Bộ chỉ tiêu thống kê quốc gia trong ghi nhận, theo dõi và đánh giá các nỗ lực hướng tới sự phát triển bền vững của nước ta. Giúp các nhà hoạch định chính sách, nhà quản lý và người dân hiểu rõ về tình hình thực tế để đưa ra các quyết định, chính sách hợp lý và hành động phù hợp với nhu cầu phát triển bền vững của quốc gia.

2. Bộ chỉ tiêu thống kê phát triển bền vững của Việt Nam bao gồm những nội dung gì?  

Nội dung Bộ chỉ tiêu thống kê phát triển bền vững của Việt Nam được quy định tại khoản 1 Điều 1 Thông tư số 02/2025/TT-BKHĐT như sau:

“Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Thông tư này quy định Bộ chỉ tiêu thống kê phát triển bền vững của Việt Nam gồm:

a) Danh mục chỉ tiêu thống kê phát triển bền vững của Việt Nam quy định tại Phụ lục I Thông tư này gồm 145 chỉ tiêu thống kê phản ánh 17 mục tiêu phát triển bền vững của Việt Nam;

b) Nội dung chỉ tiêu thống kê phát triển bền vững của Việt Nam quy định tại Phụ lục II Thông tư này gồm khái niệm, phương pháp tính; phân tổ chủ yếu; kỳ công bố; nguồn số liệu và cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp.

…”

Theo đó, một bộ chỉ tiêu thống kê phát triển bền vững của Việt Nam bao gồm 02 thành tố cơ bản là: danh mục và nội dung chỉ tiêu thống kê. Cụ thể:

- Danh mục được quy định tại Phụ lục I về Danh mục chỉ tiêu thống kê phát triển bền vững của Việt Nam ban hành kèm theo Thông tư số 02/2025/TT-BKHĐT, danh mục này phản ánh 17 mục tiêu phát triển bền vững gồm:

  • Mục tiêu 1. Chấm dứt mọi hình thức nghèo ở mọi nơi
  • Mục tiêu 2. Xóa đói, bảo đảm an ninh lương thực, cải thiện dinh dưỡng và thúc đẩy phát triển nông nghiệp bền vững
  • Mục tiêu 3. Bảo đảm cuộc sống khỏe mạnh và tăng cường phúc lợi cho mọi người ở mọi lứa tuổi
  • Mục tiêu 4. Đảm bảo nền giáo dục có chất lượng, công bằng, toàn diện và thúc đẩy các cơ hội học tập suốt đời cho tất cả mọi người
  • Mục tiêu 5. Đạt được bình đẳng về giới; tăng quyền và tạo cơ hội cho phụ nữ và trẻ em gái
  • Mục tiêu 6. Đảm bảo đầy đủ và quản lý bền vững tài nguyên nước và hệ thống vệ sinh cho tất cả mọi người
  • Mục tiêu 7. Đảm bảo khả năng tiếp cận nguồn năng lượng bền vững, đáng tin cậy và có khả năng chi trả cho tất cả mọi người
  • Mục tiêu 8. Đảm bảo tăng trưởng kinh tế bền vững, toàn diện, liên tục; tạo việc làm đầy đủ, năng suất và việc làm tốt cho tất cả mọi người
  • Mục tiêu 9. Xây dựng cơ sở hạ tầng có khả năng chống chịu cao, thúc đẩy công nghiệp hóa bao trùm và bền vững, tăng cường đổi mới
  • Mục tiêu 10. Giảm bất bình đẳng trong xã hội
  • Mục tiêu 11. Phát triển đô thị, nông thôn bền vững, có khả năng chống chịu; đảm bảo môi trường sống và làm việc an toàn, phân bổ hợp lý dân cư và lao động theo vùng
  • Mục tiêu 12. Đảm bảo mô hình sản xuất và tiêu dùng bền vững
  • Mục tiêu 13. Ứng phó kịp thời, hiệu quả với biến đổi khí hậu và thiên tai
  • Mục tiêu 14. Bảo tồn và sử dụng bền vững đại dương, biển và nguồn lợi biển để phát triển bền vững
  • Mục tiêu 15. Bảo vệ và phát triển rừng bền vững, bảo tồn đa dạng sinh học, phát triển dịch vụ hệ sinh thái, chống sa mạc hóa, ngăn chặn suy thoái và phục hồi tài nguyên đất
  • Mục tiêu 16. Thúc đẩy xã hội hòa bình, công bằng, bình đẳng vì sự phát triển bền vững, tạo khả năng tiếp cận công lý cho tất cả mọi người; xây dựng các thể chế hiệu quả, có trách nhiệm giải trình và có sự tham gia ở các cấp
  • Mục tiêu 17. Tăng cường phương thức thực hiện và thúc đẩy đối tác toàn cầu vì sự phát triển bền vững.

- Nội dung chỉ tiêu thống kê được quy định tại Phụ lục II về Nội dung chỉ tiêu thống kê phát triển bền vững của Việt Nam ban hành kèm theo Thông tư số 02/2025/TT-BKHĐT gồm: khái niệm, phương pháp tính; phân tổ chủ yếu; kỳ công bố; nguồn số liệu và cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp. Trong đó:

- Khái niệm làm rõ hơn về nội hàm, phạm vi và những khía cạnh khác cho chỉ tiêu thống kê đang được đề cập đến.

- Phương pháp tính có thể là một công thức toán học cụ thể hoặc thống kê của những thành phần cần có của chỉ tiêu thống kê…;

- Phân tổ chủ yếu là nội dung nhằm phân nhóm, vùng lãnh thổ, vùng kinh tế - xã hội… phù hợp với chỉ tiêu thống kê.

- Kỳ công bố: được giới hạn trong khoảng thời gian cụ thể tuỳ loại chỉ tiêu thống kê, có thể là năm, 2 năm, 5 năm…;

- Nguồn số liệu có thể xuất phát từ các khảo sát, điều tra, chế độ báo cáo… của cơ quan, tổ chức;

- Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp là cơ quan nhà nước hoặc cơ quan, tổ chức liên quan có nhiệm vụ, quyền hạn hoặc công việc… tồn tại mối liên hệ với chỉ tiêu thống kê đang được xét.

Vậy, dựa vào các nội dung được quy định nêu trên, cơ quan có thẩm quyền chịu trách nhiệm thực hiện biên soạn, tính toán và thực hiện các hoạt động khác… tương ứng với từng nội dung chỉ tiêu. Đảm bảo chỉ tiêu được tạo ra có sự chính xác và khả năng phản ánh tình hình, thực trạng thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững tại nước ta. Đồng thời, cũng góp phần tạo nguồn số liệu, thông tin chất lượng cho các công tác hoạch định chính sách, quy hoạch và các hoạt động quản lý nhà nước khác.

Trân trọng./.

Bài viết liên quan

Góp ý