Di sản bao gồm những gì? Di sản dùng vào việc thờ cúng được quy định như thế nào? Di sản dùng vào việc thờ cúng có được chuyển nhượng, sang tên cho người khác không?

Di sản bao gồm những gì? Di sản dùng vào việc thờ cúng được quy định như thế nào? Di sản dùng vào việc thờ cúng có được chuyển nhượng, sang tên cho người khác không?

Di sản bao gồm những gì? Di sản dùng vào việc thờ cúng được quy định như thế nào? Di sản dùng vào việc thờ cúng có được chuyển nhượng, sang tên cho người khác không?

Luật sư cho tôi hỏi: Gia đình tôi chuẩn bị làm thủ tục chia thừa kế sau khi ông nội mất. Trong di chúc, ông có để lại một phần di sản nói rõ là dành riêng cho việc thờ cúng tổ tiên. Tuy nhiên, hiện nay có người trong họ hàng cho rằng phần di sản đó nên được chia đều vì tất cả đều có quyền thừa kế, trong khi một số người khác lại muốn chuyển nhượng nó cho người ngoài để chia tiền. Nhờ luật sư giải đáp giúp tôi liệu phần di sản đó có được chia đều hay chuyển nhượng, sang tên cho người khác không?

MỤC LỤC

1. Di sản bao gồm những gì? Di sản dùng vào việc thờ cúng được quy định như thế nào?

2. Di sản dùng vào việc thờ cúng có được chuyển nhượng, sang tên cho người khác không?

Trả lời:

1. Di sản bao gồm những gì? Di sản dùng vào việc thờ cúng được quy định như thế nào?

*Về khái niệm di sản:

Di sản là một khái niệm rộng, có thể được hiểu một cách khái quát là những giá trị vật chất, tinh thần, tự nhiên và tài sản mà thế hệ trước đã tích lũy, gìn giữ và để lại cho thế hệ sau. Hiện di sản được chia thành nhiều loại, chẳng hạn như di sản văn hóa, di sản thiên nhiên, di sản thừa kế,... Tuy nhiên, trong phạm vi bài viết này sẽ tập trung khai thác vào nội dung về di sản thừa kế, đặc biệt là di sản thừa kế dùng vào việc thờ cúng - một vấn đề mang tính thực tiễn cao, liên quan trực tiếp đến quyền lợi của cá nhân và các mối quan hệ pháp lý trong gia đình.

Căn cứ theo Điều 612 Bộ luật Dân sự năm 2015, quy định về di sản như sau:

Điều 612. Di sản

Di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác.”

Theo đó, di sản thừa kế bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác.

*Quy định về di sản dùng vào việc thờ cúng:

Theo Điều 645 Bộ luật Dân sự năm 2015, di sản dùng vào việc thờ cúng được quy định như sau:

Điều 645. Di sản dùng vào việc thờ cúng

1. Trường hợp người lập di chúc để lại một phần di sản dùng vào việc thờ cúng thì phần di sản đó không được chia thừa kế và được giao cho người đã được chỉ định trong di chúc quản lý để thực hiện việc thờ cúng; nếu người được chỉ định không thực hiện đúng di chúc hoặc không theo thỏa thuận của những người thừa kế thì những người thừa kế có quyền giao phần di sản dùng vào việc thờ cúng cho người khác quản lý để thờ cúng.

Trường hợp người để lại di sản không chỉ định người quản lý di sản thờ cúng thì những người thừa kế cử người quản lý di sản thờ cúng.

Trường hợp tất cả những người thừa kế theo di chúc đều đã chết thì phần di sản dùng để thờ cúng thuộc về người đang quản lý hợp pháp di sản đó trong số những người thuộc diện thừa kế theo pháp luật.

2. Trường hợp toàn bộ di sản của người chết không đủ để thanh toán nghĩa vụ tài sản của người đó thì không được dành một phần di sản dùng vào việc thờ cúng.”

Theo đó:

- Trường hợp người lập di chúc để lại một phần di sản dùng vào việc thờ cúng thì phần di sản đó không được chia thừa kế và được giao cho người đã được chỉ định trong di chúc quản lý để thực hiện việc thờ cúng; nếu người được chỉ định không thực hiện đúng di chúc hoặc không theo thỏa thuận của những người thừa kế thì những người thừa kế có quyền giao phần di sản dùng vào việc thờ cúng cho người khác quản lý để thờ cúng.

+ Trường hợp người để lại di sản không chỉ định người quản lý di sản thờ cúng thì những người thừa kế cử người quản lý di sản thờ cúng.

+ Trường hợp tất cả những người thừa kế theo di chúc đều đã chết thì phần di sản dùng để thờ cúng thuộc về người đang quản lý hợp pháp di sản đó trong số những người thuộc diện thừa kế theo pháp luật.

- Trường hợp toàn bộ di sản của người chết không đủ để thanh toán nghĩa vụ tài sản của người đó thì không được dành một phần di sản dùng vào việc thờ cúng.

Như vậy, việc để lại một phần di sản dùng vào việc thờ cúng cần được thể hiện rõ ràng trong nội dung di chúc và phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện pháp luật quy định. Tuy đây là một vấn đề mang tính truyền thống, văn hóa tâm linh, nhưng vẫn chịu sự điều chỉnh chặt chẽ của pháp luật nhằm đảm bảo sự minh bạch, công bằng và hạn chế tranh chấp phát sinh giữa những người thừa kế. Trong mọi trường hợp, nếu toàn bộ di sản không đủ để thanh toán nghĩa vụ tài sản của người đã mất thì phần dành cho thờ cúng cũng không được ưu tiên giữ lại. Vì thế, người lập di chúc cần cân nhắc kỹ lưỡng để việc thờ cúng vừa đảm bảo ý nguyện cá nhân, vừa phù hợp quy định pháp luật hiện hành.

2. Di sản dùng vào việc thờ cúng có được chuyển nhượng, sang tên cho người khác không?

Theo quy định tại Điều 616 đến Điều 618 Bộ luật Dân sự năm 2015:

Điều 616. Người quản lý di sản

1. Người quản lý di sản là người được chỉ định trong di chúc hoặc do những người thừa kế thỏa thuận cử ra.

2. Trường hợp di chúc không chỉ định người quản lý di sản và những người thừa kế chưa cử được người quản lý di sản thì người đang chiếm hữu, sử dụng, quản lý di sản tiếp tục quản lý di sản đó cho đến khi những người thừa kế cử được người quản lý di sản.

3. Trường hợp chưa xác định được người thừa kế và di sản chưa có người quản lý theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì di sản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý.

Điều 617. Nghĩa vụ của người quản lý di sản

1. Người quản lý di sản quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 616 của Bộ luật này có nghĩa vụ sau đây:

a) Lập danh mục di sản; thu hồi tài sản thuộc di sản của người chết mà người khác đang chiếm hữu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;

b) Bảo quản di sản; không được bán, trao đổi, tặng cho, cầm cố, thế chấp hoặc định đoạt tài sản bằng hình thức khác, nếu không được những người thừa kế đồng ý bằng văn bản;

c) Thông báo về tình trạng di sản cho những người thừa kế;

d) Bồi thường thiệt hại nếu vi phạm nghĩa vụ của mình mà gây thiệt hại;

đ) Giao lại di sản theo yêu cầu của người thừa kế.

2. Người đang chiếm hữu, sử dụng, quản lý di sản quy định tại khoản 2 Điều 616 của Bộ luật này có nghĩa vụ sau đây:

a) Bảo quản di sản; không được bán, trao đổi, tặng cho, cầm cố, thế chấp hoặc định đoạt tài sản bằng hình thức khác;

b) Thông báo về di sản cho những người thừa kế;

c) Bồi thường thiệt hại nếu vi phạm nghĩa vụ của mình mà gây thiệt hại;

d) Giao lại di sản theo thỏa thuận trong hợp đồng với người để lại di sản hoặc theo yêu cầu của người thừa kế.

Điều 618. Quyền của người quản lý di sản

1. Người quản lý di sản quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 616 của Bộ luật này có quyền sau đây:

a) Đại diện cho những người thừa kế trong quan hệ với người thứ ba liên quan đến di sản thừa kế;

b) Được hưởng thù lao theo thỏa thuận với những người thừa kế;

c) Được thanh toán chi phí bảo quản di sản.

2. Người đang chiếm hữu, sử dụng, quản lý di sản quy định tại khoản 2 Điều 616 của Bộ luật này có quyền sau đây:

a) Được tiếp tục sử dụng di sản theo thỏa thuận trong hợp đồng với người để lại di sản hoặc được sự đồng ý của những người thừa kế;

b) Được hưởng thù lao theo thỏa thuận với những người thừa kế;

c) Được thanh toán chi phí bảo quản di sản.

3. Trường hợp không đạt được thỏa thuận với những người thừa kế về mức thù lao thì người quản lý di sản được hưởng một khoản thù lao hợp lý.”

Theo phân tích quy định về di sản dùng vào việc thờ cúng ở trên cùng với quy định về người quản lý di sản vừa nêu, có thể thấy rằng trong trường hợp di chúc có hiệu lực pháp luật thì phần di sản được dùng vào việc thờ cúng sẽ không được chia thừa kế mà được giao cho người có quyền quản lý di sản thờ cúng theo luật định để thực hiện việc thờ cúng.

Bên cạnh đó, pháp luật không quy định cho người quản lý di sản được quyền chuyển nhượng, sang tên di sản dùng vào việc thờ cúng cho người khác. Điều này đồng nghĩa với việc người có quyền quản lý di sản dùng vào việc thờ cúng chỉ có quyền quản lý, trông nom di sản chứ không có quyền định đoạt chúng. Tuy nhiên, có một trường hợp ngoại lệ theo luật định đó là người quản lý di sản vẫn có thể được bán, trao đổi, tặng cho, cầm cố, thế chấp hoặc định đoạt tài sản bằng hình thức khác theo nghĩa vụ của mình nếu được những người thừa kế đồng ý bằng văn bản.

Trân trọng./.

Bài viết liên quan

Góp ý