Người thừa kế là ai? Thời điểm phát sinh quyền và nghĩa vụ của người thừa kế là khi nào? Thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại được quy định như thế nào?

Người thừa kế là ai? Thời điểm phát sinh quyền và nghĩa vụ của người thừa kế là khi nào? Thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại được quy định như thế nào?

Người thừa kế là ai? Thời điểm phát sinh quyền và nghĩa vụ của người thừa kế là khi nào? Thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại được quy định như thế nào?

Luật sư cho tôi hỏi: Chồng tôi mất đột ngột khi tôi đang có bầu 8 tháng, để lại một số tài sản riêng cùng với một khoản nợ nhỏ chưa thanh toán. Trong nhà chỉ có mình tôi và đứa con vừa sinh 1 tháng. Tôi thắc mắc không biết theo quy định của pháp luật, con tôi có được coi là người thừa kế trong trường hợp này hay không? Ngoài ra quyền và nghĩa vụ của người thừa kế sẽ phát sinh từ thời điểm nào? Và tôi phải thực hiện nghĩa vụ tài sản do chồng tôi để lại như thế nào cho đúng luật?

MỤC LỤC

1. Người thừa kế là ai?

2. Thời điểm phát sinh quyền và nghĩa vụ của người thừa kế là khi nào?

3. Thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại được quy định như thế nào?

Trả lời:

1. Người thừa kế là ai?

Căn cứ theo Điều 613 Bộ luật Dân sự năm 2015, người thừa kế được quy định như sau:

Điều 613. Người thừa kế

Người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trường hợp người thừa kế theo di chúc không là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.”

Theo đó, người thừa kế là người được quyền hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản mà người đã chết để lại, phù hợp với quy định của pháp luật hoặc theo nội dung di chúc. Đối với cá nhân, người thừa kế bắt buộc phải còn sống tại thời điểm mở thừa kế hoặc nếu sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế thì phải được xác định là đã thành thai trước khi người để lại di sản mất. Trong trường hợp người được thừa kế theo di chúc không phải là cá nhân thì chủ thể đó bắt buộc phải đang tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

Qua đây, có thể thấy con của bạn được sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi chồng bạn qua đời. Do đó, con của bạn sẽ được coi là người thừa kế di sản của chồng bạn.

2. Thời điểm phát sinh quyền và nghĩa vụ của người thừa kế là khi nào?

Căn cứ theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 71, khoản 1 Điều 611 và Điều 614 Bộ luật Dân sự năm 2015 như sau:

Điều 614. Thời điểm phát sinh quyền và nghĩa vụ của người thừa kế

Kể từ thời điểm mở thừa kế, những người thừa kế có các quyền, nghĩa vụ tài sản do người chết để lại.”

“Điều 611. Thời điểm, địa điểm mở thừa kế

1. Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết. Trường hợp Tòa án tuyên bố một người là đã chết thì thời điểm mở thừa kế là ngày được xác định tại khoản 2 Điều 71 của Bộ luật này.”

Điều 71. Tuyên bố chết

1. Người có quyền, lợi ích liên quan có thể yêu cầu Tòa án ra quyết định tuyên bố một người là đã chết trong trường hợp sau đây:

a) Sau 03 năm, kể từ ngày quyết định tuyên bố mất tích của Tòa án có hiệu lực pháp luật mà vẫn không có tin tức xác thực là còn sống;

b) Biệt tích trong chiến tranh sau 05 năm, kể từ ngày chiến tranh kết thúc mà vẫn không có tin tức xác thực là còn sống;

c) Bị tai nạn hoặc thảm họa, thiên tai mà sau 02 năm, kể từ ngày tai nạn hoặc thảm hoạ, thiên tai đó chấm dứt vẫn không có tin tức xác thực là còn sống, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;

d) Biệt tích 05 năm liền trở lên và không có tin tức xác thực là còn sống; thời hạn này được tính theo quy định tại khoản 1 Điều 68 của Bộ luật này.

2. Căn cứ vào các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, Tòa án xác định ngày chết của người bị tuyên bố là đã chết.”

Theo đó thời điểm phát sinh quyền và nghĩa vụ của người thừa kế là thời điểm mở thừa kế, tức là thời điểm người có tài sản chết. Trong trường hợp Tòa án tuyên bố một người là đã chết thì thời điểm mở thừa kế là ngày được xác định tại khoản 2 Điều 71 Bộ luật Dân sự năm 2015.

3. Thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại được quy định như thế nào?

Căn cứ theo Điều 615 Bộ luật Dân sự năm 2015, quy định về thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại như sau:

Điều 615. Thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại

1. Những người hưởng thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm vi di sản do người chết để lại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

2. Trường hợp di sản chưa được chia thì nghĩa vụ tài sản do người chết để lại được người quản lý di sản thực hiện theo thỏa thuận của những người thừa kế trong phạm vi di sản do người chết để lại.

3. Trường hợp di sản đã được chia thì mỗi người thừa kế thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại tương ứng nhưng không vượt quá phần tài sản mà mình đã nhận, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

4. Trường hợp người thừa kế không phải là cá nhân hưởng di sản theo di chúc thì cũng phải thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại như người thừa kế là cá nhân.”

Theo đó, người hưởng thừa kế phải thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại như sau:

- Những người hưởng thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm vi di sản do người chết để lại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;

- Trường hợp di sản chưa được chia thì nghĩa vụ tài sản do người chết để lại được người quản lý di sản thực hiện theo thỏa thuận của những người thừa kế trong phạm vi di sản do người chết để lại;

- Trường hợp di sản đã được chia thì mỗi người thừa kế thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại tương ứng nhưng không vượt quá phần tài sản mà mình đã nhận, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;

- Trường hợp người thừa kế không phải là cá nhân hưởng di sản theo di chúc thì cũng phải thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại như người thừa kế là cá nhân.

Bên cạnh đó, theo Điều 658 Bộ luật Dân sự năm 2015:

Điều 658. Thứ tự ưu tiên thanh toán

Các nghĩa vụ tài sản và các khoản chi phí liên quan đến thừa kế được thanh toán theo thứ tự sau đây:

1. Chi phí hợp lý theo tập quán cho việc mai táng.

2. Tiền cấp dưỡng còn thiếu.

3. Chi phí cho việc bảo quản di sản.

4. Tiền trợ cấp cho người sống nương nhờ.

5. Tiền công lao động.

6. Tiền bồi thường thiệt hại.

7. Thuế và các khoản phải nộp khác vào ngân sách nhà nước.

8. Các khoản nợ khác đối với cá nhân, pháp nhân.

9. Tiền phạt.

10. Các chi phí khác.”

Theo đó, việc thanh toán các nghĩa vụ tài sản do người chết để lại theo thứ tự như sau:

- Chi phí hợp lý theo tập quán cho việc mai táng;

- Tiền cấp dưỡng còn thiếu;

- Chi phí cho việc bảo quản di sản;

- Tiền trợ cấp cho người sống nương nhờ;

- Tiền công lao động;

- Tiền bồi thường thiệt hại;

- Thuế và các khoản phải nộp khác vào ngân sách nhà nước;

- Các khoản nợ khác đối với cá nhân, pháp nhân;

- Tiền phạt;

- Các chi phí khác.

Trân trọng./.

Bài viết liên quan

Góp ý