Giấy ủy quyền là gì? Hợp đồng ủy quyền là gì? Giấy ủy quyền và Hợp đồng ủy quyền có gì giống và khác nhau?

Giấy ủy quyền là gì? Hợp đồng ủy quyền là gì? Giấy ủy quyền và Hợp đồng ủy quyền có gì giống và khác nhau?

Giấy ủy quyền là gì? Hợp đồng ủy quyền là gì? Giấy ủy quyền và Hợp đồng ủy quyền có gì giống và khác nhau?

Luật sư cho tôi hỏi: Tôi muốn ủy quyền cho người thân bán nhà giúp tôi vì tôi đang sinh sống ở nước ngoài. Vậy tôi nên làm giấy ủy quyền hay hợp đồng ủy quyền? Hợp đồng này có bắt buộc phải công chứng không?

MỤC LỤC

1. Giấy ủy quyền là gì?

2. Hợp đồng ủy quyền là gì?

3. Sự khác nhau của Giấy ủy quyền và Hợp đồng ủy quyền

 

Trả lời:

1. Giấy ủy quyền là gì?

 Giấy ủy quyền là một hình thức đại diện ủy quyền do chủ thể bằng hành vi pháp lý đơn phương thực hiện, trong đó ghi nhận việc người ủy quyền chỉ định người được ủy quyền đại diện mình thực hiện một hoặc nhiều công việc trong phạm vi quy định tại Giấy ủy quyền.

2. Hợp đồng ủy quyền là gì?

Căn cứ theo Điều 562 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:

“Điều 562. Hợp đồng ủy quyền

Hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.”

Theo đó, hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.

3. Sự khác nhau của Giấy ủy quyền và Hợp đồng ủy quyền

- Giống nhau: Đều được lập bằng văn bản, bên được ủy quyền đại diện bên ủy quyền để xác lập, thực hiện giao dịch dân sự và các bên có thể đơn phương chấm dứt ủy quyền hoặc theo quy định pháp luật.

- Khác nhau:

(i) Chủ thể tham gia:

+ Hợp đồng ủy quyền được lập và ký bởi người ủy quyền và người được ủy quyền.

+ Giấy ủy quyền được lập và ký bởi người ủy quyền (hay gọi là ủy quyền đơn phương).

(ii) Bản chất:

+ Hợp đồng ủy quyền thực chất là một hợp đồng, có sự thỏa thuận thống nhất ý chí giữa các bên. Tức các bên thỏa thuận, chuyển giao quyền và lợi ích với nhau.

+ Giấy ủy quyền là hành vi pháp lý đơn phương của bên ủy quyền và áp dụng nhiều trong trường hợp cấp trên ủy quyền cho cấp dưới thực hiện công việc thông qua giấy ủy quyền.

(iii) Ủy quyền cho bên thứ ba:

+ Hợp đồng ủy quyền: Bên được ủy quyền chỉ được ủy quyền lại cho người thứ ba, nếu được bên ủy quyền đồng ý hoặc pháp luật có quy định.

+ Giấy ủy quyền: Người được ủy quyền không được ủy quyền lại, trừ trường hợp pháp luật có quy định.

(iv) Quyền và nghĩa vụ của các bên ủy quyền:

+ Hợp đồng ủy quyền: có quy định quyền và nghĩa vụ các bên.

+ Giấy ủy quyền: không quy định quyền và nghĩa vụ các bên.

(v) Thời hạn ủy quyền:

+ Hợp đồng ủy quyền: Thời hạn ủy quyền do các bên thỏa thuận hoặc do pháp luật quy định; nếu không có thỏa thuận và pháp luật không có quy định thì hợp đồng ủy quyền có hiệu lực một năm, kể từ ngày xác lập việc ủy quyền.

+ Giấy ủy quyền: Thời hạn ủy quyền do Người ủy quyền quy định hoặc do pháp luật quy định.

(vi) Công chứng, chứng thực ủy quyền (nếu có):

+ Giấy ủy quyền được chứng thực tại các Cơ quan thẩm quyền (UBND cấp xã, huyện, Cơ quan đại diện ngoại giao).

+ Hợp đồng ủy quyền được công chứng tại Cơ quan thẩm quyền (Phòng công chứng, Văn phòng Công chứng, Cơ quan đại diện ngoại giao).

(vii) Hậu quả pháp lý:

+ Hợp đồng ủy quyền:

Bên được ủy quyền phải thực hiện đúng các quyền và nghĩa vụ của mình trong Hợp đồng ủy quyền, nếu thực hiện công vượt vượt quá phạm vi ủy quyền thì bên ủy quyền không chịu trách nhiệm đối với phần vượt quá.

Nếu sau khi Hợp đồng ủy quyền được lập mà bên nhận ủy quyền không thực hiện công việc theo cam kết thì bên ủy quyền có quyền yêu cầu bên nhận ủy quyền phải thực hiện và bồi thường thiệt hại (nếu có).

+ Giấy ủy quyền:

Bên được ủy quyền thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ của mình ghi trong Giấy ủy quyền.

Nếu sau khi Giấy ủy quyền được lập mà bên nhận ủy quyền không thực hiện công việc theo cam kết thì bên ủy quyền cũng không có quyền yêu cầu bên nhận ủy quyền phải thực hiện, kể cả việc bồi thường thiệt hại, nếu có.

Trong trường hợp bạn muốn ủy quyền cho người thân bán nhà giúp bạn vì bạn đang sinh sống ở nước ngoài. Vậy Bạn nên lập hợp đồng ủy quyền, vì việc bán nhà là giao dịch quan trọng, cần sự ràng buộc pháp lý rõ ràng. Hợp đồng này bắt buộc phải công chứng tại cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật Việt Nam. Nếu bạn đang ở nước ngoài, bạn có thể lập hợp đồng ủy quyền tại Đại sứ quán hoặc Lãnh sự quán Việt Nam.

Trân trọng./.

Góp ý