
Người thân thích của đương sự được làm người làm chứng trong vụ án hình sự hay không? Đương sự trong vụ án hình sự gồm những ai?
Luật sư cho tôi hỏi: Tôi có một số thắc mắc cần được giải đáp liên quan đến việc người thân thích của đương sự có thể trở thành người làm chứng trong vụ án hình sự hay không. Hiện tại, tôi đang là bị can trong một vụ án hình sự. Tuy nhiên, tôi được biết rằng một trong những người làm chứng trong vụ án này lại là người thân thích của đương sự. Tôi lo ngại rằng điều này sẽ ảnh hưởng đến tính khách quan của lời khai và từ đó tác động đến toàn bộ quá trình xét xử. Xin luật sư cho biết, pháp luật quy định như thế nào về việc người thân thích của đương sự có thể làm chứng trong vụ án hình sự? Trường hợp này có vi phạm quy định pháp luật không? Bên cạnh đó, tôi cũng muốn biết rõ hơn về quyền và nghĩa vụ của tôi trong vai trò bị can trong vụ án này.
Trả lời:
1. Bị can có quyền và nghĩa vụ như thế nào?
Theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 60 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, bị can có quyền và nghĩa vụ như sau:
“Điều 60. Bị can
2. Bị can có quyền:
a) Được biết lý do mình bị khởi tố;
b) Được thông báo, giải thích về quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều này;
c) Nhận quyết định khởi tố bị can; quyết định thay đổi, bổ sung quyết định khởi tố bị can, quyết định phê chuẩn quyết định khởi tố bị can, quyết định phê chuẩn quyết định thay đổi, bổ sung quyết định khởi tố bị can; quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế; bản kết luận điều tra; quyết định đình chỉ, tạm đình chỉ điều tra; quyết định đình chỉ, tạm đình chỉ vụ án; bản cáo trạng, quyết định truy tố và các quyết định tố tụng khác theo quy định của Bộ luật này;
d) Trình bày lời khai, trình bày ý kiến, không buộc phải đưa ra lời khai chống lại chính mình hoặc buộc phải nhận mình có tội;
đ) Đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu;
e) Trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá;
g) Đề nghị giám định, định giá tài sản; đề nghị thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật;
h) Tự bào chữa, nhờ người bào chữa;
i) Đọc, ghi chép bản sao tài liệu hoặc tài liệu được số hóa liên quan đến việc buộc tội, gỡ tội hoặc bản sao tài liệu khác liên quan đến việc bào chữa kể từ khi kết thúc điều tra khi có yêu cầu;
k) Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
3. Bị can có nghĩa vụ:
a) Có mặt theo giấy triệu tập của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Trường hợp vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan thì có thể bị áp giải, nếu bỏ trốn thì bị truy nã;
b) Chấp hành quyết định, yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.”
2. Đương sự trong vụ án hình sự gồm những ai?
Theo điểm g khoản 1 Điều 4 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, đương sự trong vụ án hình sự bao gồm:
- Nguyên đơn dân sự;
- Bị đơn dân sự;
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án hình sự.
Lưu ý: Trong vụ án hình sự, khái niệm “đương sự” không nhất thiết phải bao gồm tất cả các chủ thể tham gia. Ngoài đương sự, vụ án hình sự còn có các đối tượng khác như bị cáo, bị hại, và những cá nhân hoặc tổ chức liên quan khác.
3. Người thân thích của đương sự được làm người làm chứng trong vụ án hình sự hay không?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 66 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 quy định về người làm chứng, theo đó những người sau đây là người không được làm người làm chứng:
“Điều 66. Người làm chứng
2. Những người sau đây không được làm chứng:
a) Người bào chữa của người bị buộc tội;
b) Người do nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất mà không có khả năng nhận thức được những tình tiết liên quan nguồn tin về tội phạm, về vụ án hoặc không có khả năng khai báo đúng đắn.”
Theo quy định nêu trên, những người không thuộc diện làm chứng bao gồm những cá nhân không có mối quan hệ thân thích với đương sự. Do đó, trong trường hợp những người thân thích của đương sự nắm giữ thông tin liên quan đến nguồn tin về tội phạm hoặc vụ án, họ vẫn có thể được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng triệu tập để làm chứng.
4. Quyền và nghĩa vụ của người làm chứng quy định như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 66 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, người làm chứng có các quyền và nghĩa vụ như sau:
“Điều 66. Người làm chứng
3. Người làm chứng có quyền:
a) Được thông báo, giải thích quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều này;
b) Yêu cầu cơ quan triệu tập bảo vệ tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản và quyền, lợi ích hợp pháp khác của mình, người thân thích của mình khi bị đe dọa;
c) Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng liên quan đến việc mình tham gia làm chứng;
d) Được cơ quan triệu tập thanh toán chi phí đi lại và những chi phí khác theo quy định của pháp luật.
4. Người làm chứng có nghĩa vụ:
a) Có mặt theo giấy triệu tập của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Trường hợp cố ý vắng mặt mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan và việc vắng mặt của họ gây trở ngại cho việc giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử thì có thể bị dẫn giải;
b) Trình bày trung thực những tình tiết mà mình biết liên quan đến nguồn tin về tội phạm, về vụ án và lý do biết được những tình tiết đó.”
Như vậy, quyền và nghĩa vụ của người làm chứng được thực hiện theo quy định nêu trên.
Trân trọng./