1. Trình tự thực hiện | Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ theo đúng quy định của pháp luật. Bước 2: Nộp đơn khởi kiện. Nguyên đơn ly hôn đơn phương nộp đơn tại Tòa án có thẩm quyền giải quyết. Bước 3: Thụ lý đơn. Tòa án có thẩm quyền giải quyết thụ lý đơn yêu cầu, thông báo cho bị đơn (vợ/chồng người nước ngoài). Bước 4: Hòa giải tại Tòa án. Tòa án có thẩm quyền giải quyết triệu tập các bên tham gia hòa giải. Nếu hòa giải thành, Tòa án công nhận ly hôn. Nếu không, Tòa án tiếp tục xét xử. Bước 5: Xét xử vụ án. Bước 6: Ra quyết định. Tòa án có thẩm quyền giải quyết ra quyết định hoặc bản án ly hôn và giải quyết các vấn đề về nuôi con, chia tài sản (nếu có yêu cầu). |
2. Cách thức thực hiện | - Nộp hồ sơ trực tiếp tại Tòa án có thẩm quyền giải quyết hoặc qua dịch vụ bưu chính. - Có thể ủy quyền cho đại diện hợp pháp nếu người nước ngoài vắng mặt tại Việt Nam. |
3. Thành phần hồ sơ | - Đơn xin ly hôn (theo mẫu của Tòa án có thẩm quyền giải quyết hoặc theo quy định của pháp luật); - Đơn yêu cầu không qua trung tâm hòa giải (nếu có); - Giấy đăng ký kết hôn (bản sao có công chứng); - Bản sao giấy tờ tùy thân của vợ/chồng (CMND, CCCD hoặc hộ chiếu); - Giấy xác nhận nơi cư trú của bị đơn (nếu có); - Bản sao hộ chiếu, visa hoặc giấy tờ tùy thân của người nước ngoài; - Giấy khai sinh của con chung (nếu có); - Giấy tờ chứng minh tài sản chung (giấy tờ nhà, đất; giấy tờ sở hữu xe; cổ phần, cổ phiếu;...) nếu có yêu cầu phân chia tài sản; - Giấy tờ chứng minh nợ chung (giấy vay, mượn tiền; hợp đồng vay tín dụng;...) nếu có yêu cầu phân chia nợ chung. |
4. Thời hạn giải quyết | Thông thường thời hạn thực hiện từ 04 - 06 tháng kể từ ngày Tòa án có thẩm quyền thụ lý nhưng có thể sớm hơn hoặc muộn hơn tùy thuộc vào điều kiện thực tế giải quyết hồ sơ. |
5. Đối tượng thực hiện | Các cá nhân (công dân Việt Nam hoặc người nước ngoài) muốn ly hôn đơn phương với vợ/chồng là người nước ngoài. |
6. Cơ quan thực hiện | Thẩm quyền của Tòa án giải quyết vụ án ly hôn với người nước ngoài sẽ được xác định trên cơ sở (căn cứ theo Điều 28, Điều 37, Điều 39, Điều 40 và Điều 469 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015): - Tòa án Việt Nam có thẩm quyền giải quyết vụ việc ly hôn mà nguyên đơn hoặc bị đơn là công dân Việt Nam là người nước ngoài cư trú, làm ăn, sinh sống lâu dài tại Việt Nam; - Về thẩm quyền theo cấp Tòa án: Những vụ việc ly hôn với người nước ngoài thuộc trường hợp có yếu tố nước ngoài thì thẩm quyền giải quyết thuộc Tòa án nhân dân cấp Tỉnh giải quyết; - Về thẩm quyền Tòa án theo lãnh thổ: Thẩm quyền Tòa án theo lãnh thổ đối với tranh chấp về hôn nhân và gia đình được xác định: + Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc; hoặc + Các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn. Ngoài ra, Tòa án nhân dân cấp huyện cũng có thẩm quyền giải quyết đối với trường hợp có đương sự ở nước ngoài nếu như quan hệ hôn nhân này được hình thành giữa người Việt Nam cư trú ở khu vực biên giới công dân nước láng giềng cư trú ở biên giới với nước ta. |
7. Kết quả thực hiện | Quyết định hoặc bản án ly hôn của Tòa án, quyết định về nuôi con, chia tài sản nếu có yêu cầu. |
8. Lệ phí | - Trường hợp 1: Toà án chỉ giải quyết quan hệ hôn nhân Trường hợp này chỉ cần phải đóng án phí ly hôn không có giá ngạch với mức án phí sơ thẩm là 300.000 đồng. - Trường hợp 2: Toà án giải quyết quan hệ hôn nhân, tài sản, con chung Đối với vụ án ly hôn có tranh chấp về tài sản (có ngạch) thì án phí được xác định theo giá trị tài sản như sau: + Tài sản dưới 6.000.000 đồng: 300.000 đồng. + Tài sản từ 6.000.000 đến 400.000.000 đồng: 5% giá trị tài sản có tranh chấp. + Tài sản từ 400.000.000 đến 800.000.000 đồng: 20.000.000 đồng + 4% của phần vượt quá 400.000.000 đồng. + Tài sản từ 800.000.000 đến 2.000.000.000 đồng: 36.000.000 đồng + 3% của phần vượt quá 800.000.000 đồng. + Tài sản từ 2.000.000.000 đến 4.000.000.000 đồng: 72.000.000 đồng + 2% của phần vượt quá 2.000.000.000 đồng. + Tài sản trên 4.000.000.000 đồng: 112.000.000 đồng + 0,1% của phần vượt quá 4.000.000.000 đồng. |
9. Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai | - Đơn xin ly hôn (theo mẫu của Tòa án có thẩm quyền giải quyết hoặc theo quy định của pháp luật); - Đơn yêu cầu không qua trung tâm hòa giải (nếu có). |
10. Căn cứ pháp lý | - Luật Hôn nhân và gia đình 2014; - Bộ luật Tố tụng dân sự 2015; - Nghị quyết số 326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội khóa 14; - Công ước La Hay về quyền nuôi con và ly hôn (nếu có yếu tố nước ngoài liên quan đến quốc gia tham gia Công ước). |