TỘI BẮT CÓC NHẰM CHIẾM ĐOẠT TÀI SẢN

(Theo Điều 169 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017)

1. Giải thích từ ngữ

Bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản được hiểu là hành vi phạm tội trong đó người phạm tội sử dụng biện pháp bắt giữ hoặc giam giữ một người (nạn nhân) trái phép với mục đích đòi tiền chuộc hoặc tài sản khác từ nạn nhân hoặc gia đình của họ.

2. Tội danh

“Điều 169. Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản

1. Người nào bắt cóc người khác làm con tin nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Dùng vũ khí, phương tiện hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;

d) Đối với người dưới 16 tuổi;

đ) Đối với 02 người trở lên;

e) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

g) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30%;

h) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

i) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 18 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

b) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

b) Làm chết người;

c) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên.

5. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

6. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”

3. Cấu thành tội phạm

3.1. Khách thể của tội phạm

Hành vi bắt cóc người khác làm con tin nhằm chiếm đoạt tài sản xâm phạm đến 02 quan hệ, đó là quan hệ nhân thân (xâm phạm đến tính mạng, sức khoẻ, quyền tự do thân thể, danh dự, nhân phẩm của người bị bắt cóc) và quan hệ tài sản (xâm phạm đến quyền sở hữu tài sản của gia đình, người thân của người bị bắt cóc).

3.2. Mặt khách quan của tội phạm

- Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản thể hiện qua 02 hành vi: hành vi bắt cóc người khác làm con tin và hành vi đe dọa người thân, gia đình của họ giao nộp tài sản nhằm chiếm đoạt tài sản đó:

+ Hành vi bắt người làm con tin thường được thực hiện lén lút bằng việc đưa người bị bắt cóc đến một nơi nào đó rồi thông báo cho người thân của họ yêu cầu nộp tiền thì mới thả người bị bắt cóc, nếu không thì người bị bắt cóc sẽ bị nguy hiểm đến tính mạng. Hành vi này có thể được thực hiện bằng nhiều thủ đoạn như: đánh thuốc mê, cho uống thuốc ngủ, dùng vũ lực đánh ngất, nói dối, … để bắt cóc người khác.

+ Hành vi đe dọa người thân, gia đình của người bị bắt cóc để tống tiền: kẻ phạm tội đe dọa gia đình nếu không giao nộp tiền hoặc tài sản thì con tin sẽ bị giết, bị đánh đập, hành hạ… Hành vi này có thể được thực hiện qua việc ọi điện thoại, viết thư, nhắn tin qua người khác hoặc trực tiếp gặp người thân của con tin …

- Hậu quả:Hậu quả không phải dấu hiệu bắt buộc của tội phạm này.

Lưu ý:

- Nếu người phạm tội bắt người khác không nhằm chiếm đoạt tài sản mà nhằm mục đích khác thì tuỳ từng trường hợp người đó có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về một tội phạm tương ứng chẳng hạn: Tội bắt cóc con tin (Điều 301 Bộ luật Hình sự) hay Tội bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật (Điều 157 Bộ luật Hình sự).

- Hành vi bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản sẽ bị xem là phạm tội nếu người phạm tội đã có hành vi bắt cóc và đòi tiền chuộc không kể là có lấy được tiền hay không. Nếu vì không đạt được mục đích đòi tiền chuộc mà người phạm tội đã xâm phạm tính mạng hoặc sức khỏe của con tin thì tùy hành vi thực hiện mà xử thêm Tội giết người (Điều 123 Bộ luật Hình sự) hoặc Tội cố ý gây thương tích (Điều 157 Bộ luật Hình sự) cùng với Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản theo nguyên tắc phạm nhiều tội. 

3.3. Mặt chủ quan của tội phạm

Tội phạm được thực hiện do lỗi cố ý trực tiếp. Người phạm tội nhận thức được hành vi gây nguy hiểm cho xã hội, lường trước hậu quả xảy ra nhưng vẫn mong muốn hậu quả xảy ra.

Mục đích phạm tội là tư lợi cá nhân xuất phát từ động cơ vụ lợi.

3.4. Chủ thể của tội phạm

Người phạm tội bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật có thể là bất kì ai (công dân Việt Nam, người nước ngoài, người không quốc tịch); từ đủ 16 tuổi trở lên và có năng lực trách nhiệm hình sự (theo Điều 12 Bộ luật Hình sự)

Năng lực trách nhiệm hình sự bao gồm năng lực nhận thức và năng lực làm chủ hành vi. Thiếu một trong hai năng lực này, người đó bị coi là không có năng lực trách nhiệm hình sự hoặc bị hạn chế năng lực chịu trách nhiệm hình sự và được loại trừ trách nhiệm hình sự theo Điều 21 Bộ luật Hình sự.

Trân trọng./.

Góp ý