1. Giải thích từ ngữ
Vô ý gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản được hiểu là hành vi của một người tuy thấy trước hành vi của mình có thể gây ra thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản nhưng cho rằng thiệt hại đó không xảy ra hoặc có thể ngăn ngừa được nên vẫn để mặc cho sự việc xảy ra.
2. Tội danh
“Điều 180. Tội vô ý gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản
1. Người nào vô ý gây thiệt hại cho tài sản của người khác trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt cảnh cáo hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm.
2. Phạm tội gây thiệt hại cho tài sản của người khác trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt cải tạo không giam giữ từ 02 năm đến 03 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.”
3. Cấu thành tội phạm
3.1. Khách thể của tội phạm
Tội vô ý gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản là thiệt hại về tài sản của cơ quan; tổ chức, doanh nghiệp và công dân và đối tượng bị tác động của tội phạm này là tài sản, bao gồm vật, tiền.
3.2. Mặt khách quan của tội phạm
Hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản do người phạm tội thực hiện tương đối đa dạng, vừa hành động, vừa không hành động. Nếu chỉ xét về hành vi không xét đến yếu tố lỗi thì hành vi gây thiệt hại đến tài sản cũng tương tự như hành vi của tội huỷ hoại hoặc làm hư hỏng tài sản (bị đốt cháy, bị mất, bị hư hỏng,...)
Thông thường, người phạm tội vô ý gây thiệt hại đến tài sản đã vi phạm những thể lệ, những quy tắc sinh hoạt xã hội mà ai cũng biết và không xử sự như người phạm tội.
Ví dụ: Trong khu vực trạm bán xăng, đã có biển báo cấm lửa nhưng khi vào mua xăng, B vẫn hút thuốc lá, nhân viên bán xăng yêu cầu B tắt thuốc lá, thì B cầm điều thuốc lá đang cháy dở ném đi nhưng không may lại trúng vào bình xăng đang bơm xăng xe của anh C làm xe của anh C bốc cháy gây thiệt hại 60.000.000 đồng và gây bỏng nặng cho chị A có tỷ lệ thương tật 31%. Trong trường hợp này B không chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội vô ý gây thiệt hại đến tài sản, mà còn bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội vô ý gây thương tích cho sức khoẻ của người khác do vi phạm quy tắc hành chính quy định tại Điều 139 Bộ luật hình sự.
Hậu quả của tội phạm này là thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản, ngoài ra không có thiệt hại nào khác.
Thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản chính là giá trị tài có giá trị từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
Thiệt hại về tài sản phải do chính hành vi vô ý của người phạm tội gây ra mới là hậu quả của tội phạm này, nếu thiệt hại đó không phải do hành vi vô ý của người phạm tội gây ra thì không được tính để xác định hậu quả của tội phạm này.
Nếu ngoài thiệt hại về tài sản mà còn gây ra những thiệt hại khác như thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ của người khác thì cũng tuỳ trường hợp cụ thể mà người phạm tội còn bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội vô ý làm chết người hoặc tội vô ý gây thương tích hoặc gây tổn đến sức khoẻ của người khác.
Lưu ý: Cần phân biệt tội vô ý gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản với tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp (Điều 179 Bộ luật Hình sự). Mặc dù, điểm giống nhau giữa hai tội đều là lỗi vô ý. Nhưng đối tượng xâm phạm của Tội vô ý gây thiệt hại nghiêm trọng tài sản rộng hơn, không chỉ là tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp mà còn là tài sản của công dân, tổ chức xã hội, tổ chức nước ngoài,… Người phạm tội ở tội này là người không có trách nhiệm trực tiếp quản lý tài sản bị thiệt hại.
Như vậy, để xác định một hành vi gây thiệt hại về tài sản có phạm Tội vô ý gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản theo quy định của Bộ luật Hình sự năm 2015 hay không thì cần phải xem xét đến các yếu tố cấu thành tội phạm như trên. Ngoài ra, cần phải lưu ý chủ thể thực hiện tội phạm này là chủ thể thường, không được giao nhiệm vụ trực tiếp quản lý tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.
3.3. Mặt chủ quan của tội phạm
Lỗi trong tội phạm này là lỗi vô ý.
- Lỗi vô ý do quá tự tin: Người phạm tội tuy thấy trước hành vi của mình có thể gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của người khác trị giá từ 100.000.000 đồng trở lên nhưng cho rằng hậu quả đó sẽ không xảy ra hoặc có thể ngăn ngừa được.
- Lỗi vô ý do cẩu thả: Người phạm tội không thấy trước hành vi của mình có thể gây ra thiệt hại cho tài sản của người khác, mặc dù phải thấy trước và có thể thấy trước hậu quả đó.
3.4. Chủ thể của tội phạm
Bất kì người nào từ đủ 16 tuổi trở lên, có đủ năng lực trách nhiệm hình sự và chủ thể của tội này là chủ thể thường, tức không phải là người có nhiệm vụ được giao trực tiếp quản lý tài sản.
Trân trọng./.