TỘI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ, BẢO VỆ ĐỘNG VẬT HOANG DÃ

(Theo Điều 234 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017)

1. Giải thích từ ngữ

Vi phạm quy định về quản lý, bảo vệ động vật hoang dã được hiểu là một tội danh liên quan đến các hành vi vi phạm quy định pháp luật về việc quản lý và bảo vệ động vật hoang dã ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại của các loài động vật quý hiếm, môi trường sinh thái, và sự cân bằng tự nhiên.

2. Tội danh

“Điều 234. Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật hoang dã 

1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 242 và Điều 244 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Săn bắt, giết, nuôi, nhốt, tàng trữ, vận chuyển, buôn bán trái phép động vật thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIB hoặc Phụ lục II Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp trị giá từ 150.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc động vật hoang dã khác trị giá từ 300.000.000 đồng đến dưới 700.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

b) Tàng trữ, vận chuyển, buôn bán trái phép bộ phận cơ thể hoặc sản phẩm của động vật thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIB hoặc Phụ lục II Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp trị giá từ 150.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc của động vật hoang dã khác trị giá từ 300.000.000 đồng đến dưới 700.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

c) Săn bắt, giết, nuôi, nhốt, tàng trữ, vận chuyển, buôn bán trái phép động vật, bộ phận cơ thể hoặc sản phẩm của động vật thu lợi bất chính hoặc trị giá dưới mức quy định tại điểm a, điểm b khoản này nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

c) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

d) Sử dụng công cụ hoặc phương tiện săn bắt bị cấm;

đ) Săn bắt trong khu vực bị cấm hoặc vào thời gian bị cấm;

e) Vận chuyển, buôn bán qua biên giới;

g) Động vật, bộ phận cơ thể hoặc sản phẩm của động vật thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIB hoặc Phụ lục II Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng hoặc của động vật hoang dã khác trị giá từ 700.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng;

h) Thu lợi bất chính từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

i) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm:

a) Động vật, bộ phận cơ thể hoặc sản phẩm của động vật thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIB hoặc Phụ lục II Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên hoặc của động vật hoang dã khác trị giá 1.500.000.000 đồng trở lên;

b) Thu lợi bất chính 500.000.000 đồng trở lên.

4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

5. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:

a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng;

b) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, d, đ, e, g, h và i khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng;

c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 6.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;

d) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;

đ) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.”

3. Cấu thành tội phạm

3.1. Khách thể của tội phạm

Tội vi phạm các quy định về quản lý rừng xâm phạm quy định của nhà nước về quản lý và bảo vệ rừng.

Đối tượng tác động của tội phạm là rừng sản xuất, rừng đặc dụng, rừng phòng hộ.

3.2. Mặt khách quan của tội phạm

Hành vi khách quan của tội phạm này được thực hiện bằng một trong các hành vi sau đây, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 242 và Điều 244 của Bộ luật Hình sự:

- Săn bắt, giết, nuôi, nhốt, vận chuyển, buôn bán trái phép động vật nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIB hoặc thuộc Phụ lục II của Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp có giá trị từ 300.000.000 đồng trở lên; động vật hoang dã thông thường khác có giá trị từ 500.000.000 đồng trở lên;

- Tàng trữ, vận chuyển, buôn bán trái phép cá thể, bộ phận cơ thể hoặc sản phẩm của loài động vật nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIB hoặc thuộc Phụ lục II của Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật,thực vật hoang dã nguy cấp có giá trị từ 300.000.000 đồng trở lên hoặc của động vật hoang dã thông thường khác có giá trị từ 500.000.000 đồng trở lên;

- Phạm tội trong trường hợp động vật, bộ phận cơ thể hoặc sản phẩm của động vật có giá trị dưới mức quy định tại điểm a và điểm b Khoản này nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.

Theo Điều II Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấpquy định:

Phụ lục I bao gồm những loài bị đe dọa tuyệt diệt do hoặc có thể do buôn bán. Việc buôn mẫu vật của những loài này phải tuân theo những quy chế nghiêm ngặt để không tiếp tục đe dọa sự tồn tại của chúng và chỉ có thể thực hiện được trong những trường hợp ngoại lệ.

Phụ lục II bao gồm: (a) Tất cả những loài mặc dù hiện chưa bị đe dọa tuyệt diệt nhưng có thể dẫn đến đó nếu việc buôn bán những mẫu vật của những loài đó không tuân theo những quy chế nghiêm ngặt nhằm tránh việc sử dụng không phù hợp với sự tồn tại của chúng và (b) Những loài khác cũng phải tuân theo quy chế để cho việc buôn bán mẫu vật của một số loài có liên quan đến Mục (a) có thể phải được kiểm soát hữu hiệu. Loài hoang dã là loài động vật, thực vật, vi sinh vật và nấm sinh sống và phát triển theo quy luật (Khoản 13 Điều 3 Luật Đa dạng sinh học năm 2008).

Hậu quả của Tội vi phạm quy định về quản lý, bảo vệ động vật hoang dã có thể rất nghiêm trọng và đa chiều, ảnh hưởng đến môi trường, sinh thái, kinh tế và xã hội. Dưới đây là phân tích chi tiết các hậu quả chính:

- Suy giảm hoặc tuyệt chủng các loài động vật hoang dã:

+ Suy giảm số lượng loài: Việc săn bắt, buôn bán, và giết hại động vật hoang dã trái phép trực tiếp làm giảm số lượng cá thể của các loài. Đặc biệt, những loài đang bị đe dọa hoặc có nguy cơ tuyệt chủng sẽ bị ảnh hưởng nặng nề nhất.

+ Tuyệt chủng loài: Nếu việc khai thác không được kiểm soát, các loài có thể đối mặt với nguy cơ tuyệt chủng. Khi một loài biến mất, nó có thể gây ra hiệu ứng domino, làm suy giảm hoặc thay đổi toàn bộ hệ sinh thái mà nó từng là một phần.

- Tổn hại đến hệ sinh thái và môi trường:

+ Mất cân bằng sinh thái: Các loài động vật hoang dã đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì sự cân bằng sinh thái. Khi một loài bị suy giảm hoặc tuyệt chủng, nó có thể làm thay đổi mối quan hệ giữa các loài trong hệ sinh thái, dẫn đến mất cân bằng và các vấn đề môi trường nghiêm trọng.

+ Suy thoái môi trường: Việc mất đi các loài động vật có vai trò quan trọng như kiểm soát sâu bệnh, thụ phấn cho cây cối, hoặc tái chế chất dinh dưỡng có thể dẫn đến suy thoái môi trường. Điều này làm giảm chất lượng đất, nước và không khí.

3.3. Mặt chủ quan của tội phạm

Người phạm tội có lỗi cố ý.

3.4. Chủ thể của tội phạm

Chủ thể của tội phạm này có thể là bất kỳ người nào từ đủ 16 tuổi trở lên theo Điều 12 Bộ luật Hình sự và có đầy đủ năng lực trách nhiệm hình sự theo Điều 21 Bộ luật Hình sự.

Pháp nhân thương mại có đủ điều kiện tại Điều 75 Bộ luật Hình sự có thể trở thành chủ thể của tội phạm này.

Trân trọng./.

Góp ý