
Bảo hiểm du lịch là gì? Bảo hiểm du lịch bao gồm những gì?
Luật sư cho tôi hỏi: Bảo hiểm du lịch là gì? Bảo hiểm du lịch bao gồm những gì? Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành có bắt buộc mua bảo hiểm cho khách du lịch không? Nếu có thì sẽ bị xử lý như thế nào?
MỤC LỤC
1. Bảo hiểm du lịch là gì?Bảo hiểm du lịch bao gồm những gì?
2. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành có bắt buộc mua bảo hiểm cho khách du lịch không?
Trả lời:
1. Bảo hiểm du lịch là gì?Bảo hiểm du lịch bao gồm những gì?
Bảo hiểm du lịch được hiểu là một gói bảo hiểm giúp bảo vệ chúng ta trước những rủi ro và tổn thất về tài chính, sức khỏe có thể xảy ra trong quá trình du lịch. Những rủi ro đó có thể là mất mát, nhầm lẫn hành lý, hoãn hoặc hủy chuyến bay hay những tình trạng y tế khẩn cấp.
Thông thường, bảo hiểm chủ yếu gồm hai hình thức chính:
- Gói bảo hiểm khi đi du lịch bị hủy chuyến;
- Gói bảo hiểm y tế khi đi du lịch.
Ngoài ra, một số công ty cung cấp bảo hiểm tại Việt Nam có thể phân loại bảo hiểm du lịch trong nước và quốc tế để phù hợp với mục đích chuyến đi của bạn.
2. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành có bắt buộc mua bảo hiểm cho khách du lịch không?
Căn cứ theo điểm đ khoản 1, điểm a khoản 2, điểm a khoản 3 Điều 37 Luật Du lịch 2017 quy định về quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành như sau:
“Điều 37. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành
1. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa có quyền và nghĩa vụ sau đây:
…
đ) Mua bảo hiểm cho khách du lịch trong thời gian thực hiện chương trình du lịch, trừ trường hợp khách du lịch đã có bảo hiểm cho toàn bộ chương trình du lịch;
2. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế phục vụ khách du lịch quốc tế đến Việt Nam có quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Quyền và nghĩa vụ quy định tại các điểm a, c, d, đ, e, g, h, i và k khoản 1 Điều này;
...
3. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế phục vụ khách du lịch ra nước ngoài có quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Quyền và nghĩa vụ quy định tại các điểm a, c, d, đ, g, h, i và k khoản 1, điểm b và điểm c khoản 2 Điều này;
...”
Theo quy định trên, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành (kể cả lữ hành nội địa hay lữ hành quốc tế) đều có nghĩa vụ mua bảo hiểm cho khách du lịch trong thời gian thực hiện chương trình du lịch, trừ trường hợp khách du lịch đã có bảo hiểm cho toàn bộ chương trình du lịch.
3. Không mua bảo hiểm cho khách du lịch thì doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành bị phạt bao nhiêu tiền?
Căn cứ điểm a khoản 9, điểm d khoản 15 Điều 7 Nghị định 45/2019/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về kinh doanh dịch vụ lữ hành như sau:
“Điều 7. Vi phạm quy định về kinh doanh dịch vụ lữ hành
…
9. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không mua bảo hiểm cho khách du lịch trong thời gian thực hiện chương trình du lịch theo quy định;
...
15. Hình thức xử phạt bổ sung:
...
d) Đình chỉ hoạt động từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi quy định tại khoản 9 Điều này;”
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định 45/2019/NĐ-CP quy định về mức phạt tiền như sau:
“Điều 5. Mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền trong lĩnh vực du lịch
1. Mức phạt tiền tối đa đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực du lịch đối với cá nhân là 50.000.000 đồng, đối với tổ chức là 100.000.000 đồng.
2. Mức phạt tiền quy định tại các Điều 6, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16, 17 và 18 Nghị định này là áp dụng đối với cá nhân. Mức phạt tiền quy định tại Điều 7 Nghị định này là áp dụng đối với tổ chức.
3. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
4. Thẩm quyền phạt tiền của các chức danh có thẩm quyền xử phạt quy định tại Chương III Nghị định này là thẩm quyền áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân; thẩm quyền phạt tiền với tổ chức gấp 02 lần thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân.”
Theo quy định trên, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành không mua bảo hiểm cho khách du lịch trong thời gian thực hiện chương trình du lịch theo quy định thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
Bên cạnh đó, doanh nghiệp này còn có thể bị đình chỉ hoạt động từ 01 tháng đến 03 tháng.
Trân trọng./.