Bảo hiểm ô tô là gì? Người mua bảo hiểm ô tô cần lưu ý những vấn đề gì?

Bảo hiểm ô tô là gì? Người mua bảo hiểm ô tô cần lưu ý những vấn đề gì?

Bảo hiểm ô tô là gì? Người mua bảo hiểm ô tô cần lưu ý những vấn đề gì?

Luật sư cho tôi hỏi: Bảo hiểm ô tô là gì? Có những loại nào cần bắt buộc phải mua không? Người mua bảo hiểm ô tô cần lưu ý những vấn đề gì?

MỤC LỤC

1. Bảo hiểm ô tô là gì?

2. Bảo hiểm bắt buộc ô tô là gì?

3. Mua bảo hiểm ô tô bắt buộc có tác dụng gì?

4. Mức bồi thường bảo hiểm ô tô là bao nhiêu?

 

Trả lời:

1. Bảo hiểm ô tô là gì?

Bảo hiểm ô tô được hiểu là loại bảo hiểm kết hợp nhiều loại hình bảo hiểm bao gồm cả về con người, tài sản, hàng hóa vận chuyển có liên quan đến xe ô tô.

Bảo hiểm ô tô bắt buộc là loại hình bảo hiểm trách nhiệm dân sự đối với tất cả các chủ sở hữu xe ô tô đều phải tham gia theo quy định. Bởi nếu bị cảnh sát giao thông, cơ quan chức năng có thẩm quyền kiểm tra mà chủ sở hữu xe không có bảo hiểm ô tô bắt buộc thì sẽ bị coi là vi phạm quy định của pháp luật và sẽ bị xử phạt theo quy định.

Ngoài ra, khi mua bảo hiểm ô tô bắt buộc dù ở bất cứ đâu thì bạn cũng nên đọc thêm các quy định và các phạm vi bảo hiểm, điểm loại trừ của bảo hiểm bắt buộc ô tô này để được công ty bảo hiểm chi trả bồi thường.

Mức phí bảo hiểm ô tô bắt buộc sẽ là khác nhau đối với từng loại xe chuyên dụng, thông thường, trọng tải, số ghế ngồi.

Trên thị trường bảo hiểm ô tô hiện nay có 04 hình thức bảo hiểm phổ biến gồm: bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới, bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe đối với hàng hóa vận chuyển trên xe, bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới, bảo hiểm người ngồi trên xe và tai nạn lái phụ xe.

Trong đó, bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới là loại hình mà tất cả cá nhân hay tổ chức nào sở hữu xe hơi đều phải mua theo luật pháp Việt Nam. 03 loại hình bảo hiểm còn lại hoàn toàn do khách hàng tự nguyện theo thỏa thuận với các công ty bảo hiểm.

2. Bảo hiểm bắt buộc ô tô là gì?

Bảo hiểm bắt buộc ô tô là tên gọi khác dùng để chỉ bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới. Chủ xe ô tô bắt buộc phải mua loại bảo hiểm này để được cấp giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới. Đây là một trong những loại giấy tờ không thể thiếu khi tham gia giao thông bằng ô tô.

Theo khoản 1 Điều 7 Nghị định 67/2023/NĐ-CP, khi mua bảo hiểm ô tô bắt buộc, doanh nghiệp bảo hiểm sẽ thực hiện bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng về sức khỏe, tính mạng và tài sản đối với bên thứ ba và bồi thường thiệt hại về sức khỏe, tính mạng của hành khách nếu nguyên nhân dẫn đến thiệt hại là do ô tô gây ra.

“Điều 7. Phạm vi bảo hiểm và loại trừ trách nhiệm bảo hiểm

1. Phạm vi bảo hiểm

Doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm bồi thường cho những thiệt hại sau:

a) Thiệt hại ngoài hợp đồng về sức khỏe, tính mạng và tài sản đối với người thứ ba do xe cơ giới tham gia giao thông, hoạt động gây ra.

b) Thiệt hại về sức khỏe, tính mạng của hành khách trên chiếc xe đó do xe cơ giới tham gia giao thông, hoạt động gây ra.”

Lưu ý: Trên thị trường có bán rất nhiều loại bảo hiểm ô tô khác nhau nên rất dễ nhầm lẫn giữa các loại. Chủ xe chỉ bắt buộc phải mua bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự đối với ô tô.

Các loại bảo hiểm khác như bảo hiểm thân vỏ, bảo hiểm tai nạn cho người ngồi trên xe, bảo hiểm trách nhiệm dân sự hàng hóa,… đều là bảo hiểm tự nguyện, không thể thay cho bảo hiểm bắt buộc ô tô khi lực lượng chức năng yêu cầu xuất trình.

3. Mua bảo hiểm ô tô bắt buộc có tác dụng gì?

Tham gia bảo hiểm bắt buộc ô tô không chỉ trách nhiệm và nghĩa vụ dân sự của chủ phương tiện mà còn đem đến cho chủ xe những lợi ích sau đây:

- Có thể xuất trình đầy đủ giấy tờ liên quan đến người và phương tiện khi Cảnh sát giao thông yêu cầu, từ đó tránh được việc bị xử phạt vi phạm giao thông.

- Nếu không may xảy ra tai nạn thuộc phạm vi mức trách nhiệm bảo hiểm trách nhiệm ô tô, doanh nghiệp bảo hiểm sẽ bồi thường cho chủ xe cơ giới hoặc người lái xe có trách nhiệm dân sự được bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm số tiền mà người này đã bồi thường hoặc sẽ phải bồi thường cho người bị thiệt hại. Điều này sẽ giúp chủ xe tiết kiệm được chi phí bồi thường, giảm thiểu rủi ro về tài chính khi xảy ra tai nạn.

4. Mức bồi thường bảo hiểm ô tô là bao nhiêu?

Theo khoản 6 Điều 12 Nghị định 67/2023/NĐ-CP, mức bồi thường bảo hiểm bắt buộc ô tô bao gồm mức bồi thường bảo hiểm về sức khỏe, tính mạng và mức bồi thường bảo hiểm về tài sản.

“Điều 12. Nguyên tắc bồi thường bảo hiểm

...

6. Mức bồi thường bảo hiểm:

a) Mức bồi thường cụ thể về sức khỏe, tính mạng được xác định theo từng loại thương tật, thiệt hại theo Bảng quy định trả tiền bồi thường thiệt hại về sức khỏe, tính mạng theo quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định này hoặc theo thỏa thuận (nếu có) giữa người được bảo hiểm và người bị thiệt hại hoặc người thừa kế của người bị thiệt hại (trong trường hợp người bị thiệt hại đã chết) hoặc đại diện của người bị thiệt hại (trong trường hợp người bị thiệt hại mất năng lực hành vi dân sự theo quyết định của Tòa án hoặc chưa thành niên theo quy định của Bộ luật Dân sự), nhưng không vượt quá mức bồi thường quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định này. Trường hợp có quyết định của Tòa án thì căn cứ vào quyết định của Tòa án nhưng không vượt quá mức bồi thường quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định này.

Trường hợp nhiều xe cơ giới gây tai nạn dẫn đến thiệt hại về sức khỏe, tính mạng, mức bồi thường được xác định theo mức độ lỗi của chủ xe cơ giới nhưng tổng mức bồi thường không vượt quá giới hạn trách nhiệm bảo hiểm.

Đối với vụ tai nạn được cơ quan có thẩm quyền xác định nguyên nhân do lỗi hoàn toàn của người thứ ba, mức bồi thường bảo hiểm về sức khỏe, tính mạng đối với các đối tượng thuộc người thứ ba bằng 50% mức bồi thường quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định này hoặc theo thỏa thuận (nếu có) giữa người được bảo hiểm hoặc người thừa kế của người bị thiệt hại (trong trường hợp người bị thiệt hại đã chết) hoặc đại diện của người bị thiệt hại (trong trường hợp người bị thiệt hại mất năng lực hành vi dân sự theo quyết định của Tòa án hoặc chưa thành niên theo quy định của Bộ luật Dân sự), nhưng không vượt quá 50% mức bồi thường quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định này.

b) Mức bồi thường cụ thể về thiệt hại đối với tài sản trong một vụ tai nạn được xác định theo thiệt hại thực tế và theo mức độ lỗi của chủ xe cơ giới nhưng không vượt quá giới hạn trách nhiệm bảo hiểm.”

Cụ thể như sau:

* Mức bồi thường về sức khỏe, tính mạng:

Căn cứ khoản 1 Điều 6 Nghị định 67/2023/NĐ-CP, mức trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về sức khỏe, tính mạng do xe cơ giới gây ra là 150 triệu đồng/người/vụ tai nạn.

“Điều 6. Giới hạn trách nhiệm bảo hiểm

1. Giới hạn trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về sức khỏe, tính mạng do xe cơ giới gây ra là 150 triệu đồng cho một người trong một vụ tai nạn.

…”

Số tiền bồi thường bảo hiểm cụ thể được xác định theo từng loại thương tật, thiệt hại hoặc theo thỏa thuận của các bên nhưng không vượt quá mức bồi thường tại Phụ lục VI Nghị định 67/2023/NĐ-CP.

Trường hợp có quyết định của Tòa án thì căn cứ vào quyết định của Tòa án nhưng không vượt quá mức bồi thường tại Phụ lục VI Nghị định 67.

* Mức bồi thường về tài sản:

Theo điểm b khoản 6 Điều 12 và điểm b khoản 2 Điều 6 Nghị định 67/2023/NĐ-CP, mức bồi thường bảo hiểm với thiệt hại đối với tài sản/vụ tai nạn được xác định theo thiệt hại thực tế và theo mức độ lỗi của người được bảo hiểm nhưng không vượt quá 100 triệu đồng/vụ.

“Điều 6. Giới hạn trách nhiệm bảo hiểm

1. Giới hạn trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về sức khỏe, tính mạng do xe cơ giới gây ra là 150 triệu đồng cho một người trong một vụ tai nạn.

2. Giới hạn trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về tài sản:

a) Do xe mô tô hai bánh; xe mô tô ba bánh; xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe có kết cấu tương tự theo quy định của Luật Giao thông đường bộ gây ra là 50 triệu đồng trong một vụ tai nạn.

b) Do xe ô tô; máy kéo; rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi xe ô tô, máy kéo theo quy định của Luật Giao thông đường bộ gây ra là 100 triệu đồng trong một vụ tai nạn.”

Trân trọng./.

Góp ý