Đặt cọc là gì? Nội dung, mục đích, mức phạt khi đặt cọc được quy định như thế nào?

Đặt cọc là gì? Nội dung, mục đích, mức phạt khi đặt cọc được quy định như thế nào?

Đặt cọc là gì? Nội dung, mục đích, mức phạt khi đặt cọc được quy định như thế nào?

Luật sư cho tôi hỏi: Đặt cọc là như thế nào? Nếu hai bên đã thỏa thuận hủy bỏ hợp đồng và hoàn trả tiền đặt cọc nhưng bên nhận đặt cọc không thực hiện đúng cam kết, tôi cần phải làm gì để bảo vệ quyền lợi của mình?

MỤC LỤC

1. Đặt cọc là gì?

2. Một số vấn đề về đặt cọc

3. Trách nhiệm do vi phạm nghĩa vụ đặt cọc

 

Trả lời:

1. Đặt cọc là gì?

Căn cứ theo Điều 328 Bộ luật Dân sự 2015 đã quy định:

“Điều 328. Đặt cọc

1. Đặt cọc là việc một bên (sau đây gọi là bên đặt cọc) giao cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận đặt cọc) một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi chung là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng.

2. Trường hợp hợp đồng được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền; nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc; nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.”

Như vậy, đặt cọc là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó một bên giao cho bên kia một tài sản trong một thời hạn nhất định nhằm xác nhận các bên đã thống nhất sẽ giao kết một hợp đồng hoặc đã giao kết một hợp đồng và buộc các bên phải thực hiện đúng nội dung đã cam kết.

Đối tượng của đặt cọc là những vật có giá trị hoặc các vật thông thường khác mà một bên giao trực tiếp cho bên kia. Đối tượng đặt cọc là tiền thì vừa mang chức năng bảo đảm, vừa mang chức năng thanh toán.

Trong biện pháp đặt cọc, tuỳ theo thoả thuận mà bên này hoặc bên kia là người đặt cọc. Bên đặt cọc là bên dùng tiền hoặc vật có giá trị khác của mình giao cho bên kia giữ để bảo đảm việc giao kết hoặc thực hiện hợp đồng. Bên nhận tiền hoặc tài sản là bên nhận đặt cọc.

Tuỳ thuộc vào thoả thuận của các bên và căn cứ vào thời điểm đặt cọc với thời điểm được coi là giao kết của hợp đồng được bảo đảm bằng biện pháp đặt cọc để xác định mục đích của việc đặt cọc. Việc đặt cọc có thể chỉ mang mục đích bảo đảm các bên sẽ thực hiện đúng các điều khoản đã cam kết trong hợp đồng và giúp xác nhận sự thống nhất ý chí giữa các bên trong việc giao kết hợp đồng.

2. Một số vấn đề về đặt cọc

Với nhiều loại đối tượng khác nhau của hợp đồng chính cũng như giá trị, cách thức thực hiện hợp đồng chính mà có quyết định đến nội dung của hợp đồng đặt cọc nhưng khái quát về hợp đồng đặt cọc thông qua chức năng và đối tượng của hợp đồng thì hợp đồng đặt cọc có những nội dung chính sau đây:

- Hình thức của đặt cọc: Căn cứ theo Điều 130 Bộ luật Dân sự 2005 có quy định đặt cọc phải bằng văn bản. Tuy nhiên, Bộ luật Dân sự 2015 không quy định cụ thể về hình thức nên đặt cọc có thể bằng văn bản hoặc bằng lời nói hoặc bằng hành vi cụ thể. Thỏa thuận về đặt cọc có thể là một giao dịch riêng hoặc là một nội dung trong hợp đồng có nghĩa vụ được đặt cọc. Hợp đồng đặt cọc không bắt buộc phải công chứng, chứng thực mà tùy thuộc vào thỏa thuận của các bên.

- Mục đích của đặt cọc: Là nhằm bảo đảm thực hiện nghĩa vụ, bao gồm: nghĩa vụ thực hiện việc giao kết hợp đồng, hoặc nghĩa vụ thực hiện hợp đồng hoặc nghĩa vụ nhằm thực hiện cả việc giao kết và thực hiện hợp đồng.

- Đối tượng đặt cọc: Là tài sản đặt cọc mà một bên phải giao cho bên kia giữ. Trường hợp trong hợp đồng đặt cọc hoặc hợp đồng có nghĩa vụ được bảo đảm, ngoài tài sản đặt cọc còn có khoản thanh toán khác mà không xác định rõ là tiền đặt cọc hoặc tiền trả trước thì số tiền này được coi là tiền trả trước. Các bên nhầm lẫn dẫn đến không thể giao nhận được tài sản đặt cọc dẫn đến đặt cọc vô hiệu (phân biệt với trường hợp lỗi vi phạm cố ý không giao tài sản đặt cọc). Ví dụ tài sản đặt cọc là xe ô tô nhưng thuộc sở hữu chung và không được đồng sở hữu đồng ý.

3. Trách nhiệm do vi phạm nghĩa vụ đặt cọc

Căn cứ theo khoản 2 Điều 328 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về đặt cọc như sau:

"Điều 328. Đặt cọc

2. Trường hợp hợp đồng được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền; nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc; nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác."

Theo đó trong trường hợp bên nhận cọc vi phạm nghĩa vụ thì bên đặt cọc sẽ được nhận lại tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương với giá trị tài sản đặt cọc nếu các bên không có thỏa thuận khác.

Đối với việc bồi thường thiệt hại căn cứ theo quy định tại Điều 360 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về thiệt hại được bồi thường do vi phạm hợp đồng như sau:

"Điều 360. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ

Trường hợp có thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ gây ra thì bên có nghĩa vụ phải bồi thường toàn bộ thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác."

Bản chất hợp đồng đặt cọc này sẽ gắn liền với một hợp đồng chính. Do đó, nếu bên bị vi phạm chứng minh được thiệt hại thực tế diễn ra sẽ được bồi thường theo quy định trên.

Ngoài ra trong hợp đồng đặt cọc các bên có thể thỏa thuận phạt vi phạm. Căn cứ theo Điều 418 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về thỏa thuận phạt cọc như sau:

"Điều 418. Thỏa thuận phạt vi phạm

1. Phạt vi phạm là sự thỏa thuận giữa các bên trong hợp đồng, theo đó bên vi phạm nghĩa vụ phải nộp một khoản tiền cho bên bị vi phạm.

2. Mức phạt vi phạm do các bên thỏa thuận, trừ trường hợp luật liên quan có quy định khác.

3. Các bên có thể thỏa thuận về việc bên vi phạm nghĩa vụ chỉ phải chịu phạt vi phạm mà không phải bồi thường thiệt hại hoặc vừa phải chịu phạt vi phạm và vừa phải bồi thường thiệt hại.

Trường hợp các bên có thỏa thuận về phạt vi phạm nhưng không thỏa thuận về việc vừa phải chịu phạt vi phạm và vừa phải bồi thường thiệt hại thì bên vi phạm nghĩa vụ chỉ phải chịu phạt vi phạm."

Theo đó các bên giao kết hợp đồng đặt cọc có thể thỏa thuận về điều khoản phạt vi phạm cho hợp đồng. Nhưng đối với hợp đồng đặt cọc này, yếu tố phạt vi phạm đã được thể hiện rõ trong Điều 328 nêu trên "thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác." Đây chính là cụm từ "trừ trường hợp có thỏa thuận khác".

Trân trọng./.

Góp ý