TỘI GIAN LẬN TRONG KINH DOANH BẢO HIỂM

(Theo Điều 213 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017)

1. Giải thích từ ngữ

Gian lận trong kinh doanh bảo hiểm được hiểu là hành vi cố ý thực hiện các hành động sai trái, lừa dối hoặc vi phạm pháp luật nhằm trục lợi bất hợp pháp từ các giao dịch bảo hiểm được thực hiện bởi các bên khác nhau tham gia vào hoạt động bảo hiểm, bao gồm người mua bảo hiểm, người thụ hưởng, nhân viên bảo hiểmhoặc các tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ bảo hiểm.

2. Tội danh

“Điều 213. Tội gian lận trong kinh doanh bảo hiểm

1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tiền bảo hiểm từ 20.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng, nếu không thuộc trường hợp quy định tại các điều 174, 353 và 355 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm:

a) Thông đồng với người thụ hưởng quyền lợi bảo hiểm để giải quyết bồi thường bảo hiểm, trả tiền bảo hiểm trái pháp luật;

b) Giả mạo tài liệu, cố ý làm sai lệch thông tin để từ chối bồi thường, trả tiền bảo hiểm khi sự kiện bảo hiểm đã xảy ra;

c) Giả mạo tài liệu, cố ý làm sai lệch thông tin trong hồ sơ yêu cầu bồi thường, trả tiền bảo hiểm;

d) Tự gây thiệt hại về tài sản, sức khỏe của mình để hưởng quyền lợi bảo hiểm, trừ trường hợp luật có quy định khác.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:

a) Có tổ chức;

b) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt;

c) Chiếm đoạt số tiền bảo hiểm từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

d) Gây thiệt hại từ 200.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;

đ) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

a) Chiếm đoạt số tiền bảo hiểm 500.000.000 đồng trở lên;

b) Gây thiệt hại 1.000.000.000 đồng trở lên.

4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

5. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:

a) Thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này chiếm đoạt số tiền bảo hiểm từ 200.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại từ 400.000.000 đồng đến dưới 2.000.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng;

b) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b và đ khoản 2 Điều này hoặc chiếm đoạt số tiền bảo hiểm từ 1.000.000.000 đồng đến dưới 3.000.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại từ 2.000.000.000 đồng đến dưới 5.000.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng;

c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này chiếm đoạt số tiền bảo hiểm 3.000.000.000 đồng trở lên hoặc gây thiệt hại 5.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 7.000.000.000 đồng;

d) Pháp nhân thương mại còn có thể bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.”

3. Cấu thành tội phạm

3.1. Khách thể của tội phạm

Tội gian lận trong kinh doanh bảo hiểm xâm phạm các quy định của nhà nước về quản lý thị trường bảo hiểm.

3.2. Mặt khách quan của tội phạm

Thể hiện bằng hành vi “gian lận trong kinh doanh bảo hiểm” có các hành vi cụ thể như:

- Thông đồng với người thụ hưởng quyền lợi bảo hiểm để giải quyết bồi thường bảo hiểm, trả tiền bảo hiểm trái pháp luật.

- Giả mạo tài liệu, cố ý làm sai lệch thông tin để từ chối bồi thường, trả tiền bảo hiểm khi sự kiện bảo hiểm đã xảy ra.

- Giả mạo tài liệu, cố ý làm sai lệch thông tin trong hồ sơ yêu cầu bồi thường, trả tiền bảo hiểm.

- Tự gây thiệt hại về tài sản, sức khỏe của mình để hưởng quyền lợi bảo hiểm, trừ trường hợp luật có quy định khác.

Tội phạm này được coi là hoàn thành khi người phạm tội thực hiện hành vi gian lận tiền bảo hiểm và gây ra hậu quả thực tế.

Ví dụ: Một cá nhân mua bảo hiểm ô tô đã cố ý khai báo sai tình trạng xe của mình, nói rằng xe hoàn toàn không có vết xước và còn mới. Tuy nhiên, thực tế là xe đã bị tai nạn nhẹ trước đó. Sau khi ký hợp đồng bảo hiểm, người này tạo hiện trường một vụ tai nạn giả để yêu cầu công ty bảo hiểm bồi thường cho các hư hại mà thực tế đã xảy ra trước đó với số tiền được ghi nhận hơn 100.000.000 đồng.

Hậu quả tội phạm: Hậu quả là dấu hiệu bắt buộc của tội phạm này. Cụ thể, các hành vi trên chỉ cấu thành tội gian lận trong kinh doanh bảo hiểm nếu gây thiệt hại từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng.

Giá trị chiếm đoạt tiền bảo hiểm cũng là dấu hiệu bắt buộc của tội phạm này. Cụ thể nếu thực hiện hành vi gian lận chiếm đoạt tiền bảo hiểm từ 20.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng sẽ cấu thành tội phạm này.

3.3. Mặt chủ quan của tội phạm

Tội phạm này được thực hiện bởi lỗi cố ý trực tiếp. Người phạm tội nhận thức được hành vi gian lận là hành vi gây thiệt hại tài sản, có thể ý thức được hậu quả là thiệt hại nhưng vẫn mong muốn hậu quả xảy ra.

Tội phạm được thực hiện với mục đích tư lợi cá nhân với động cơ vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác.

3.4. Chủ thể của tội phạm

Chủ thể tội phạm này là người có năng lực trách nhiệm hình sự và từ đủ 16 tuổi trở lên (theo khoản 1 Điều 12 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017. Pháp nhân thương mại cũng là chủ thể của tội phạm này.

Trân trọng./.

Góp ý