1. Giải thích từ ngữ
Sản xuất, buôn bán hàng cấm được hiểu là hành vi sản xuất hoặc buôn bán các loại hàng hóa mà pháp luật cấm sản xuất, kinh doanh hoặc sử dụng.
2. Tội danh
“Điều 190. Tội sản xuất, buôn bán hàng cấm
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, nếu không thuộc trường hợp quy định tại các điều 232, 234, 244, 246, 248, 251, 253, 254, 304, 305, 306, 309 và 311 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Sản xuất, buôn bán thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng từ 50 kilôgam đến dưới 100 kilôgam hoặc từ 50 lít đến dưới 100 lít;
b) Buôn bán thuốc lá điếu nhập lậu từ 1.500 bao đến dưới 3.000 bao;
c) Sản xuất, buôn bán pháo nổ từ 06 kilôgam đến dưới 40 kilôgam;
d) Sản xuất, buôn bán hàng hóa khác mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
đ) Sản xuất, buôn bán hàng hóa chưa được phép lưu hành, chưa được phép sử dụng tại Việt Nam trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng;
e) Sản xuất, buôn bán hàng hóa dưới mức quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản này nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các điều 188, 189, 191, 192, 193, 194, 195, 196 và 200 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
d) Có tính chất chuyên nghiệp;
đ) Thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng từ 100 kilôgam đến dưới 300 kilôgam hoặc từ 100 lít đến dưới 300 lít;
e) Thuốc lá điếu nhập lậu từ 3.000 bao đến dưới 4.500 bao;
g) Pháo nổ từ 40 kilôgam đến dưới 120 kilôgam;
h) Hàng hóa khác mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng trị giá từ 300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
i) Hàng hóa chưa được phép lưu hành, chưa được phép sử dụng tại Việt Nam trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 300.000.000 đồng đến dưới 700.000.000 đồng;
k) Buôn bán qua biên giới, trừ hàng hóa là thuốc lá điếu nhập lậu;
l) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 08 năm đến 15 năm:
a) Thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng 300 kilôgam trở lên hoặc 300 lít trở lên;
b) Thuốc lá điếu nhập lậu 4.500 bao trở lên;
c) Pháo nổ 120 kilôgam trở lên;
d) Hàng hóa khác mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng trị giá 500.000.000 đồng trở lên hoặc thu lợi bất chính 500.000.000 đồng trở lên;
đ) Hàng hóa chưa được phép lưu hành, chưa được phép sử dụng tại Việt Nam trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên hoặc thu lợi bất chính 700.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
5. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:
a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, d, đ, e, g, h, i, k và l khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 6.000.000.000 đồng;
c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 6.000.000.000 đồng đến 9.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;
d) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;
đ) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.”
3. Cấu thành tội phạm
3.1. Khách thể của tội phạm
Xâm phạm chính sách độc quyền của Nhà nước về quản lý một số loại hàng hoá có tính năng, tầm quan trọng và ý nghĩa đặc biệt đối với nền kinh tế và trật tự, an toàn xã hội.
3.2. Mặt khách quan của tội phạm
Bản chất của hành vi sản xuất, buôn bán hàng cấm là sự vi phạm nghiêm trọng các quy định của pháp luật về quản lý kinh tế, thương mại và bảo vệ sức khỏe cộng đồng. Các hành vi này không chỉ gây nguy hại cho xã hội mà còn tạo ra những nguy cơ lớn đối với nền kinh tế và an ninh quốc gia.
- Sản xuất hàng cấm: Đây là hành vi tạo ra các sản phẩm thuộc danh mục hàng hóa bị cấm lưu hành, kinh doanh hoặc sử dụng theo quy định của pháp luật. Hành vi sản xuất này có thể diễn ra dưới nhiều hình thức, từ chế tạo, gia công, chế biến, đến việc sản xuất hàng hóa mới từ nguyên liệu hoặc sản phẩm khác.
Ví dụ: Một cơ sở sản xuất rượu lậu không có giấy phép, sử dụng các nguyên liệu không đạt tiêu chuẩn để sản xuất rượu giả, có thể gây nguy hại cho người tiêu dùng. Hoặc một nhà máy sản xuất vũ khí trái phép, chế tạo súng, đạn, và các thiết bị nổ, gây ra những nguy cơ lớn về an ninh.
- Buôn bán hàng cấm: Hành vi này bao gồm việc mua bán, trao đổi, vận chuyển, phân phối hoặc lưu thông các loại hàng hóa thuộc danh mục hàng cấm. Buôn bán hàng cấm có thể thực hiện qua nhiều kênh khác nhau, từ mua bán trực tiếp tại các chợ đen, cửa hàng bí mật, đến việc sử dụng mạng internet, các trang web thương mại điện tử để giao dịch.
Ví dụ: Buôn bán thuốc lá lậu, không qua kiểm định, hoặc buôn bán động vật hoang dã quý hiếm bị cấm kinh doanh theo quy định của pháp luật về bảo vệ động vật.
Hành vi sản xuất, buôn bán hàng cấm có thể được thực hiện qua nhiều hình thức khác nhau, tùy thuộc vào loại hàng hóa và mức độ tinh vi của người phạm tội. Các hình thức phổ biến bao gồm:
- Sản xuất trong các cơ sở không được cấp phép: Hành vi này thường diễn ra trong các cơ sở sản xuất lén lút, không đăng ký kinh doanh hoặc sử dụng giấy phép giả. Các cơ sở này thường không đảm bảo các tiêu chuẩn về an toàn lao động, vệ sinh môi trường và chất lượng sản phẩm.
Ví dụ: Một xưởng nhỏ sản xuất pháo lậu trong khu vực nông thôn, nơi không có sự kiểm soát chặt chẽ của chính quyền địa phương.
- Buôn bán qua các kênh phân phối bí mật:Việc buôn bán hàng cấm thường diễn ra trong các kênh phân phối không chính thức như chợ đen, các điểm bán hàng di động hoặc qua các kênh trực tuyến bí mật. Người bán và người mua thường sử dụng các biện pháp để tránh sự kiểm tra của cơ quan chức năng, như thay đổi liên tục địa điểm giao dịch hoặc sử dụng các phương thức thanh toán không chính thức.
- Sử dụng công nghệ cao để che giấu hành vi: Với sự phát triển của công nghệ, hành vi buôn bán hàng cấm ngày càng trở nên tinh vi hơn. Người phạm tội có thể sử dụng các ứng dụng nhắn tin mã hóa, các trang web ẩn danh hoặc thậm chí là tiền điện tử để thực hiện các giao dịch bất hợp pháp mà khó bị phát hiện.
Ví dụ: Sử dụng nền tảng darknet để buôn bán ma túy hoặc vũ khí trái phép.
Phương tiện và công cụ thực hiện tội phạm là các yếu tố quan trọng trong việc phân tích hành vi khách quan của tội sản xuất, buôn bán hàng cấm. Các phương tiện này có thể bao gồm:
- Cơ sở vật chất: Như nhà xưởng, kho bãi, phương tiện vận chuyển (xe tải, tàu thuyền, máy bay), hoặc các thiết bị sản xuất như máy móc, dụng cụ chế biến, và nguyên vật liệu.
Ví dụ: Một nhà xưởng ngầm dưới lòng đất sản xuất hàng giả với đầy đủ máy móc, dây chuyền sản xuất hiện đại.
- Công nghệ thông tin: Việc sử dụng internet, các trang web thương mại điện tử, và các công cụ kỹ thuật số để buôn bán hàng cấm cũng là một phương tiện phổ biến.
Ví dụ: Sử dụng các trang web trực tuyến để quảng cáo và bán thuốc giả, hàng nhái hoặc các sản phẩm bị cấm khác.
- Phương tiện vận tải: Xe tải, xe container, tàu thuyền, hoặc thậm chí là máy bay nhỏ được sử dụng để vận chuyển hàng cấm qua các tuyến đường biên giới hoặc trong nội địa.
Ví dụ: Sử dụng tàu thuyền nhỏ để vận chuyển vũ khí hoặc ma túy qua biên giới trên các tuyến đường biển ít được giám sát.
Hàng hóa cấm có thể là bất kỳ loại sản phẩm nào mà pháp luật cấm sản xuất, kinh doanh hoặc sử dụng. Đặc điểm của các loại hàng hóa này thường liên quan đến tính nguy hại của chúng đối với sức khỏe con người, an ninh quốc gia, hoặc môi trường.
- Hàng hóa có tính độc hại hoặc nguy hiểm: như vũ khí, chất nổ, ma túy, chất phóng xạ, hoặc các hóa chất độc hại mà việc sản xuất và buôn bán có thể gây ra những hậu quả nghiêm trọng cho xã hội.
- Hàng hóa vi phạm quyền sở hữu trí tuệ: Các sản phẩm giả mạo nhãn hiệu, bản quyền, hoặc các quyền sở hữu trí tuệ khác, gây thiệt hại cho các doanh nghiệp hợp pháp và làm suy yếu lòng tin của người tiêu dùng.
Ví dụ: Sản xuất và bán hàng giả mạo thương hiệu nổi tiếng như đồng hồ, túi xách hoặc các sản phẩm công nghệ.
Hành vi khách quan trong cấu thành tội phạm của tội sản xuất, buôn bán hàng cấm bao gồm nhiều yếu tố và hình thức khác nhau, từ sản xuất, buôn bán, đến việc sử dụng các phương tiện và công cụ để thực hiện hành vi. Việc phân tích kỹ các khía cạnh này giúp hiểu rõ hơn về tính chất nguy hiểm của hành vi và cơ sở để áp dụng các biện pháp xử lý pháp lý đối với người phạm tội.
3.3. Mặt chủ quan của tội phạm
Người thực hiện hành vi sản xuất, buôn bán hàng cấm là do lỗi cố ý, có thể là lỗi cố ý trực tiếp hoặc lỗi cố ý gián tiếp, tức là nhận thức rõ hành vi của mình là hành vi sản xuất, buôn bán hàng cấm là trái pháp luật, thấy trước được hậu quả của của hành vi và mong muốn cho hậu quả đó xảy ra hoặc bỏ mặc cho hậu quả xảy ra.
Động cơ, mục đích của người phạm tội tuy không phải là dấu hiệu bắt buộc của cấu thành tội phạm, nhưng việc xác định mục đích của người phạm tội có ý nghĩa trong việc quyết định hình phạt, nếu vì lợi nhuận mà sản xuất, buôn bán hàng cấm, thì tính chất nguy hiểm cao hơn người phạm tội vì cảm tình, nể nang, mà sản xuất, buôn bán hàng cấm.
3.4. Chủ thể của tội phạm
Chủ thể của tội phạm có thể là người từ đủ 16 tuổi trở lên có năng lực trách nhiệm hình sự nhưng cũng có thể là pháp nhân thương mại.
Trân trọng./.