Có được ủy quyền cho người thân đi làm lại sổ đỏ?

Có được ủy quyền cho người thân đi làm lại sổ đỏ?

Có được ủy quyền cho người thân đi làm lại sổ đỏ?

Luật sư cho tôi hỏi: Tôi hiện giờ ở Hà nội. Nhà tôi có mua đất trong Bình Thuận. Bây giờ tôi muốn uỷ quyền cho 1 người (cậu của tôi hiện đang ở Bình Thuận) để làm thủ tục làm lại sổ đỏ. Tôi cần mang những giấy tờ gì để làm thủ tục? Và cậu tôi có cần mang giấy tờ gì không ạ? Xin chân thành cảm ơn Luật sư!

Trả lời:

Theo quy định tại khoản Điều 565 Bộ luật Dân sự 2015 thì bên được uỷ quyền có các nghĩa vụ sau đây:

“1. Thực hiện công việc theo ủy quyền và báo cho bên ủy quyền về việc thực hiện công việc đó.

2. Báo cho người thứ ba trong quan hệ thực hiện ủy quyền về thời hạn, phạm vi ủy quyền và việc sửa đổi, bổ sung phạm vi ủy quyền.

3. Bảo quản, giữ gìn tài liệu và phương tiện được giao để thực hiện việc ủy quyền.

4. Giữ bí mật thông tin mà mình biết được trong khi thực hiện việc ủy quyền.

5. Giao lại cho bên ủy quyền tài sản đã nhận và những lợi ích thu được trong khi thực hiện việc ủy quyền theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật.

6. Bồi thường thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ quy định tại Điều này.”

Tại khoản 2 Điều 55 Luật Công chứng 2014 quy định về việc Công chứng hợp đồng ủy quyền: “Trong trường hợp bên ủy quyền và bên được ủy quyền không thể cùng đến một tổ chức hành nghề công chứng thì bên ủy quyền yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng nơi họ cư trú công chứng hợp đồng ủy quyền; bên được ủy quyền yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng nơi họ cư trú công chứng tiếp vào bản gốc hợp đồng ủy quyền này, hoàn tất thủ tục công chứng hợp đồng ủy quyền.”

Như vậy, người được ủy quyền phải thực hiện theo ủy quyền; trong trường hợp này Cậu của bạn phải dùng giấy tờ tài liệu để làm thủ tục đăng ký quyền sử dụng đất (sổ đỏ) cho bạn. Cụ thể hơn, bạn muốn ủy quyền cho cậu của bạn để làm thủ tục làm lại sổ đỏ. Bạn nên làm hợp đồng ủy quyền xin cấp lại sổ đỏ, làm thủ tục công chứng và gửi cho cậu của bạn công chứng tiếp vào bản hợp đồng gốc, sau đó tiến hành thủ tục xin cấp lại sổ đỏ.

Về thủ tục làm lại sổ đỏ:

Theo đó, căn cứ Điều 77 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, thủ tục xin cấp lại Sổ đỏ khi bị mất như sau:

Bước 01: Khai báo về việc bị mất Sổ đỏ

- Người sử dụng đất trực tiếp hoặc làm đơn khai báo về việc mất Sổ đỏ tới Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất.

- Khi tiếp nhận sự việc, Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện niêm yết công khai thông báo mất Sổ đỏ tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, thời hạn niêm yết thông báo là 15 ngày.

Lưu ý:

- Nếu người sử dụng đất là tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì khi mất sổ đỏ, những người sử dụng đất này phải đăng tin mất Sổ đỏ trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương.

- Nếu người sử dụng đất thuộc đối tượng này thì có thể hỏi ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất, chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai,… về các phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương thực hiện đăng tin mất Sổ đỏ trước khi tiến hành đăng tin.

Bước 02: Chuẩn bị hồ sơ

Người sử dụng đất chuẩn bị hồ sơ xin cấp lại Sổ đỏ gồm các giấy tờ sau (căn cứ khoản 2 Điều 10 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT):

- Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận;

- Giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất về việc đã niêm yết thông báo mất giấy trong thời gian 15 ngày đối với hộ gia đình và cá nhân (hoặc giấy tờ chứng minh đã thực hiện đăng tin 03 lần trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương về việc mất sổ đỏ đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, cá nhân nước ngoài,...)

- Căn cước công dân/Chứng minh nhân dân còn thời hạn…

- Văn bản ủy quyền xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (nếu có).

Bước 03: Nộp hồ sơ đề nghị cấp lại Sổ đỏ

Căn cứ Điều 60 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, người sử dụng đất có nhu cầu cấp lại Sổ đỏ có thể nộp hồ sơ theo một trong hai cách sau:

Cách 1:

Nộp hồ sơ tại UBND cấp xã nơi có nhà đất nếu có nhu cầu.

Cách 2:

Trường hợp không nộp tại UBND xã:

- Nếu địa phương đã tổ chức Bộ phận một cửa để tiếp nhận và trả kết quả thủ tục hành chính thì nộp tại Bộ phận một cửa cấp huyện.

- Nếu địa phương chưa tổ chức Bộ phận một cửa thì nộp trực tiếp tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện hoặc tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất đối với địa phương chưa có Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.

Bước 04: Tiếp nhận hồ sơ và thực hiện các công việc:

- Kiểm tra hồ sơ xin cấp lại Sổ đỏ;

- Thực hiện trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính;

- Lập hồ sơ trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ký quyết định hủy sổ đỏ bị mất và ký cấp lại sổ đỏ;

- Thực hiện chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai theo quy định pháp luật;

- Trả kết quả cho người sử dụng đất.

Bước 05: Nhận kết quả

Theo quy định tại điểm q khoản 2 Điều 61 Nghị định 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 40 Điều 1 Nghị định 01/2017/NĐ-CP:

“q) Cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng bị mất là không quá 10 ngày;”

Như vậy, trong trường hợp mất Sổ đỏ, thời gian cấp lại Sổ đỏ không quá 10 ngày.

Theo Thông tư 85/2019/TT-BTC, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền ban hành phí thẩm định hồ sơ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Bên cạnh đó, quy định tại điểm i khoản 1 Điều 5 Thông tư 85/2019/TT-BTC sửa đổi bởi điểm b khoản 3 Điều 1 Thông tư 106/2021/TT-BTC quy định “phí thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là khoản thu đối với công việc thẩm định hồ sơ, các điều kiện cần và đủ đảm bảo việc thực hiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất (bao gồm cấp lần đầu, cấp mới, cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận và chứng nhận biến động vào giấy chứng nhận đã cấp) theo quy định của pháp luật.

Căn cứ quy mô diện tích của thửa đất, tính chất phức tạp của từng loại hồ sơ, mục đích sử dụng đất và điều kiện cụ thể của địa phương để quy định mức thu phí cho từng trường hợp.”

Trân trọng./.

Bài viết liên quan

Góp ý