1. Giải thích từ ngữ
Cưỡng bức lao động được hiểu là hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc các thủ đoạn khác để ép buộc người lao động phải làm việc trái ý muốn của họ.
2. Tội danh
“Điều 297. Tội cưỡng bức lao động
1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc thủ đoạn khác ép buộc người khác phải lao động thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 31% đến 60%.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;
c) Làm chết người;
d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
e) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:
a) Làm chết 02 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 122% trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”
3. Cấu thành tội phạm
3.1. Khách thể của tội phạm
Tội cưỡng bức lao động xâm phạm đến quyền tự do và quyền được bảo vệ của cá nhân trong quan hệ lao động. Quyền này bao gồm quyền lựa chọn công việc, quyền không bị ép buộc làm việc và quyền được đối xử công bằng trong môi trường lao động. Việc cưỡng bức lao động vi phạm nghiêm trọng quyền tự do cá nhân và các quyền lợi hợp pháp của người lao động.
3.2. Mặt khách quan của tội phạm
Hành vi phạm tội:
- Cưỡng bức lao động: Là hành vi sử dụng các biện pháp cưỡng ép hoặc đe dọa để bắt buộc người khác làm việc, khi họ không đồng ý hoặc không có khả năng từ chối. Các hành vi này có thể bao gồm đe dọa, cưỡng ép, hoặc dùng bạo lực để buộc người khác phải làm việc trong điều kiện không mong muốn.
- Các biện pháp cưỡng bức: Có thể bao gồm việc sử dụng vũ lực, đe dọa về mặt tinh thần hoặc thể chất, hoặc việc áp dụng các hình thức trừng phạt để buộc người lao động phải tiếp tục làm việc.
Hậu quả:
- Xâm phạm quyền tự do cá nhân: Người bị cưỡng bức lao động không thể tự do quyết định việc làm hoặc nghỉ ngơi, gây tổn hại nghiêm trọng đến quyền tự do cá nhân của họ.
- Tổn hại đến sức khỏe và tinh thần: Cưỡng bức lao động có thể gây ra tổn thương về mặt thể chất và tinh thần cho người lao động, do điều kiện làm việc không phù hợp và bị ép buộc làm việc dưới áp lực.
Mối quan hệ nhân quả: Phải chứng minh rằng hành vi cưỡng bức lao động đã gây ra những hậu quả cụ thể như tổn hại đến sức khỏe, tinh thần của người lao động, hoặc làm họ không thể tự do quyết định công việc.
3.3. Mặt chủ quan của tội phạm
Lỗi cố ý:
- Cố ý trực tiếp: Người phạm tội biết rõ hành vi cưỡng bức lao động là vi phạm pháp luật nhưng vẫn thực hiện do mục đích chiếm đoạt lao động hoặc lợi ích khác. Họ mong muốn hành vi của mình sẽ gây ra sự cưỡng bức lao động và chấp nhận hậu quả đó.
- Cố ý gián tiếp: Người phạm tội không mong muốn hậu quả xảy ra nhưng nhận thức được rằng hành vi của mình có thể dẫn đến việc cưỡng bức lao động và vẫn thực hiện hành vi.
Động cơ: Thường xuất phát từ nhu cầu chiếm đoạt lao động miễn phí, khai thác sức lao động mà không trả công xứng đáng, hoặc do mục đích cá nhân khác như trả thù, ép buộc.
3.4. Chủ thể của tội phạm
Chủ thể của tội phạm là cá nhân hoặc tổ chức có hành vi cưỡng bức lao động. Chủ thể phải là người có đủ năng lực trách nhiệm hình sự, tức là phải từ đủ 16 tuổi trở lên và có khả năng nhận thức cũng như điều khiển hành vi của mình.
Đối tượng cụ thể: Chủ thể có thể là người sử dụng lao động, người quản lý hoặc bất kỳ ai thực hiện hành vi cưỡng bức lao động. Đối với tổ chức, tổ chức đó có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu hành vi cưỡng bức lao động được thực hiện dưới sự chỉ đạo hoặc quản lý của tổ chức đó.
Trân trọng./.