TỘI SỬ DỤNG MẠNG MÁY TÍNH, MẠNG VIỄN THÔNG, PHƯƠNG TIỆN ĐIỆN TỬ THỰC HIỆN HÀNH VI CHIẾM ĐOẠT TÀI SẢN

(Theo Điều 290 Bộ luật Hình sự năm 2015)

1. Giải thích từ ngữ

Sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản được hiểu là các hành vi sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử nhằm chiếm đoạt tài sản.

2. Tội danh

Điều 290. Tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản

1. Người nào sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử thực hiện một trong những hành vi sau đây, nếu không thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 173 và Điều 174 của Bộ luật này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Sử dụng thông tin về tài khoản, thẻ ngân hàng của cơ quan, tổ chức, cá nhân để chiếm đoạt tài sản của chủ tài khoản, chủ thẻ hoặc thanh toán hàng hóa, dịch vụ;

b) Làm, tàng trữ, mua bán, sử dụng, lưu hành thẻ ngân hàng giả nhằm chiếm đoạt tài sản của chủ tài khoản, chủ thẻ hoặc thanh toán hàng hóa, dịch vụ;

c) Truy cập bất hợp pháp vào tài khoản của cơ quan, tổ chức, cá nhân nhằm chiếm đoạt tài sản;

d) Lừa đảo trong thương mại điện tử, thanh toán điện tử, kinh doanh tiền tệ, huy động vốn, kinh doanh đa cấp hoặc giao dịch chứng khoán qua mạng nhằm chiếm đoạt tài sản;

đ) Thiết lập, cung cấp trái phép dịch vụ viễn thông, internet nhằm chiếm đoạt tài sản.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Phạm tội 02 lần trở lên;

c) Có tính chất chuyên nghiệp;

d) Số lượng thẻ giả từ 50 thẻ đến dưới 200 thẻ;

đ) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

e) Gây thiệt hại từ 50.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng;

g) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

b) Gây thiệt hại từ 300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

c) Số lượng thẻ giả từ 200 thẻ đến dưới 500 thẻ.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

b) Gây thiệt hại 500.000.000 đồng trở lên;

c) Số lượng thẻ giả 500 thẻ trở lên.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

3. Cấu thành tội phạm

3.1. Khách thể của tội phạm

Tội phạm này xâm phạm quyền sở hữu tài sản của cá nhân hoặc tổ chức. Cụ thể, hành vi chiếm đoạt tài sản làm tổn hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của chủ sở hữu tài sản, vi phạm các quy định về quyền sở hữu tài sản.

3.2. Mặt khách quan của tội phạm

Các hành vi cấu thành tội phạm bao gồm:

  • Sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử: Các công cụ công nghệ thông tin và truyền thông được sử dụng để thực hiện hành vi chiếm đoạt. Ví dụ: truy cập vào hệ thống máy tính, sử dụng phần mềm gian lận, hoặc khai thác lỗ hổng bảo mật.
  • Chiếm đoạt tài sản: Hành vi này có thể bao gồm:
    • Lừa đảo trực tuyến: Sử dụng các phương tiện điện tử để lừa đảo, dụ dỗ người khác chuyển tiền hoặc cung cấp thông tin tài chính.
    • Hack tài khoản: Truy cập trái phép vào tài khoản ngân hàng, thẻ tín dụng, hoặc tài khoản trực tuyến của người khác để chiếm đoạt tiền hoặc tài sản.
    • Sử dụng thẻ tín dụng giả: Thực hiện giao dịch tài chính bằng thẻ tín dụng giả hoặc đánh cắp thông tin thẻ tín dụng để mua hàng hoặc rút tiền.

Các hành vi này có thể dẫn đến:

  • Thiệt hại tài sản: Gây mất mát tài sản cho cá nhân hoặc tổ chức, bao gồm cả tiền mặt, hàng hóa, hoặc tài sản số.
  • Tổn thất tài chính: Đối với các cá nhân hoặc tổ chức bị lừa đảo, họ có thể mất tiền hoặc phải chịu chi phí phục hồi hệ thống và bảo vệ thông tin.
  • Xâm phạm quyền riêng tư: Làm lộ thông tin cá nhân hoặc tài chính, gây tổn hại đến danh dự và quyền lợi của người bị hại.

Để cấu thành tội phạm, cần chứng minh rằng hành vi sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử đã dẫn đến các hậu quả cụ thể như chiếm đoạt tài sản, gây thiệt hại tài chính, hoặc tổn thất quyền riêng tư. Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả cần được xác định rõ ràng.

3.3. Mặt chủ quan của tội phạm

Lỗi cố ý: Người phạm tội thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản với ý thức hoặc mục đích xâm phạm quyền sở hữu của người khác. Có thể là:

  • Cố ý trực tiếp: Người phạm tội biết rõ hành vi của mình là trái phép và có ý định chiếm đoạt tài sản. Họ thực hiện hành vi với mục đích thu lợi bất chính.
  • Cố ý gián tiếp: Người phạm tội nhận thức được rằng hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nghiêm trọng và chấp nhận nguy cơ đó, mặc dù không trực tiếp mong muốn gây ra hậu quả.

Lỗi vô ý: Trong một số trường hợp, người phạm tội có thể không nhận thức được rằng hành vi của mình là trái phép hoặc có thể gây ra hậu quả nghiêm trọng, nhưng lẽ ra phải nhận thức được nguy cơ và hậu quả của hành vi đó. Tuy nhiên, lỗi vô ý thường ít gặp trong các vụ án liên quan đến chiếm đoạt tài sản qua mạng vì hành vi thường được thực hiện với sự chuẩn bị và ý thức rõ ràng.

3.4. Chủ thể của tội phạm

Chủ thể của tội phạm này là bất kỳ cá nhân hoặc tổ chức nào có khả năng thực hiện các hành vi chiếm đoạt tài sản bằng cách sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử. Cụ thể:

  • Người sử dụng công nghệ thông tin: Những người thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản bằng cách khai thác lỗ hổng bảo mật, lừa đảo trực tuyến hoặc các phương tiện điện tử khác.
  • Nhà phát triển phần mềm hoặc hacker: Những người có kỹ năng kỹ thuật để tạo ra công cụ gian lận, phần mềm độc hại, hoặc khai thác lỗ hổng bảo mật để chiếm đoạt tài sản.
  • Tổ chức hoặc doanh nghiệp: Các tổ chức có thể tham gia vào việc thực hiện hoặc hỗ trợ hành vi chiếm đoạt tài sản thông qua các phương tiện điện tử.

Chủ thể của tội phạm này phải là người có đủ năng lực trách nhiệm hình sự, tức là người đủ tuổi chịu trách nhiệm và không mắc các bệnh lý tâm thần hoặc bệnh lý khác ảnh hưởng đến khả năng nhận thức hoặc điều khiển hành vi.

Trân trọng./.

Góp ý