TỘI XÂM PHẠM QUYỀN KHIẾU NẠI, TỐ CÁO

(Theo Điều 166 Bộ luật Hình sự năm 2015)

1. Giải thích từ ngữ

Xâm phạm quyền khiếu nại, tố cáo được hiểu là các hành vi vi phạm pháp luật, ngăn cản hoặc hạn chế quyền của công dân trong việc khiếu nại, tố cáo những hành vi sai trái, vi phạm pháp luật hoặc những quyết định hành chính gây thiệt hại đến quyền lợi hợp pháp của họ.

2. Tội danh

“Điều 166. Tội xâm phạm quyền khiếu nại, tố cáo

1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc hành vi khác cản trở việc khiếu nại, tố cáo, việc xét và giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc việc xử lý người bị khiếu nại, tố cáo;

b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn cản trở việc thi hành quyết định của cơ quan có thẩm quyền xét và giải quyết khiếu nại, tố cáo gây thiệt hại cho người khiếu nại, tố cáo.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Trả thù người khiếu nại, tố cáo;

c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;

d) Dẫn đến biểu tình;

đ) Làm người khiếu nại, tố cáo tự sát.

3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”

3. Cấu thành tội phạm

3.1. Khách thể của tội phạm

Tội phạm này xâm phạm đến quyền khiếu nại và quyền tố cáo được pháp luật bảo vệ (bao gồm cả Hiến pháp và một số văn bản pháp luật khác). 

3.2. Mặt khách quan của tội phạm

Mặt khách quan của tội phạm này thể hiện qua các hành vi của người phạm tội như sau:

- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn cản trở việc khiếu nại, tố cáo: Người phạm tội sử dụng chức vụ, quyền hạn của mình để gây khó khăn cho việc khiếu nại, tố cáo như: mua chuộc, hăm dọa người khiếu nại, tố cáo để họ không thực hiện việc khiếu nại, tố cáo hoặc rút đơn khiếu nại tố cáo,…

- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn cản trở việc xét và giải quyết các khiếu nại, tố cáo: Người phạm tội sử dụng chức vụ, quyền hạn của mình để gây khó khăn cho việc xét và giải quyết các khiếu nại, tố cáo như: tiêu hủy đơn khiếu nại, tố cáo; không thụ lý giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo; không chuyển đơn khiếu nại, tố cáo đến người có trách nhiệm giải quyết,…

- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn cản trở việc xử lý người bị khiếu nại, tố cáo: Sử dụng chức vụ, quyền hạn của mình để gây khó khăn cho việc xử lý người bị khiếu nại, tố cáo như bao che cho người bị khiếu nại, tố cáo; không xử lý hoặc xử lý qua loa cho xong chuyện không đúng với tính chất, mức độ vi phạm của người bị khiếu nại, tố cáo. 

Ví dụ: Một cán bộ bị tố cáo là nhận hối lộ tới 60.000 USD của người phạm tội mua bán ma túy, nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự mà chỉ bị xử lý hành chính.

- Không chấp hành quyết định của cơ quan có thẩm quyền xét và giải quyết các khiếu nại, tố cáo, gây thiệt hại cho người khiếu nại, tố cáo:

+ Người có trách nhiệm mà cố ý không thực hiện việc xét và giải quyết khiếu nại, tố cáo khi đã có quy định của cơ quan có thẩm quyền. Đây là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn ở cấp dưới không chấp hành quyết định của cấp trên trong việc xét và giải quyết khiếu nại, tố cáo của người khiếu nại tố cáo. 

+ Ví dụ: Chủ tịch UBND tỉnh đã có quyết định giao cho bà H được quyền sử dụng vườn cà phê, nhưng Chủ tịch UBND huyện cố ý không giao vườn cà phê cho bà H, nên gây thiệt hại cho bà H hơn 50 triệu đồng.

Về hậu quả: Người phạm tội đã xâm phạm đến quyền khiếu nại, tố cáo gây ra những thiệt hại cho cá nhân hoặc cơ quan, tố cáo. Những thiệt hại này có thể tính ra bằng tiền, nếu không thể tính được bằng một số tiền thì phải đánh giá một cách toàn diện để xác định hành vi xâm phạm này quyền khiếu nại, tố cáo đã gây ra hậu quả như thế nào cho xã hội.

3.3. Mặt chủ quan của tội phạm

Người phạm tội xâm phạm quyền khiếu nại, tố cáo thực hiện hành vi của mình do lỗi cố ý, có thể là lỗi cố ý trực tiếp hoặc lỗi cố ý gián tiếp.

Tội phạm được thực hiện với nhiều động cơ, mục đích khác nhau như: vì lợi ích vật chất, vì danh vọng, địa vị xã hội...

Mục đích của tội phạm là để cản trở việc khiếu nại, tố cáo, việc xét và giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc việc xử lý người bị khiếu nại, tố cáo; hoặc cản trở việc thi hành quyết định của cơ quan có thẩm quyền xét và giải quyết khiếu nại, tố cáo gây thiệt hại cho người khiếu nại, tố cáo.

3.4. Chủ thể của tội phạm

Theo quy định tại Điều 12 Bộ luật Hình sự, người phạm tội này phải từ đủ 16 tuổi trở lên và có đầy đủ năng lực trách nhiệm hình sự (năng lực nhận thức và năng lực làm chủ hành vi). Tuy nhiên cần lưu ý:

- Trường hợp phạm tội tại khoản 1 của Điều 166 Bộ luật Hình sự, chủ thể của tội phạm phải là chủ thể đặc biệt. Đó phải là những người có chức vụ, quyền hạn nhất định để có thể chi phối, xâm phạm đến quyền khiếu nại, tố cáo của người khác. Họ có thể là người bị khiếu nại, tố cáo; người đứng đầu trong các cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân hoặc những người có liên quan đến việc khiếu nại, tố cáo hoặc được người bị khiếu nại, tố cáo nhờ giải quyết việc khiếu nại, tố cáo.

- Đối với trường hợp phạm tội tại khoản 2 Điều 166 Bộ luật Hình sự thì chủ thể của tội phạm có thể là bất cứ ai (có thể là người có chức vụ, quyền hạn hoặc không).

Trân trọng./.

Góp ý