
Án tích là gì? Khi nào được xóa án tích?
Luật sư cho tôi hỏi: Tôi sắp phải đi chấp hành án phạt 4 năm tù giam. Tôi được biết người bị kết án sẽ mang án tích, nhưng không rõ cụ thể án tích là gì và điều kiện, thời hạn để xóa án tích thế nào? Nhờ luật sư giải đáp giúp tôi.
MỤC LỤC
2. Quy định về xóa án tích ra sao? Khi nào được xóa án tích?
Trả lời:
1. Án tích là gì?
Hiện nay, hệ thống pháp luật Việt Nam chưa có một định nghĩa chính thức và cụ thể về thuật ngữ "án tích" trong các văn bản quy phạm pháp luật. Tuy nhiên, dựa trên các quy định pháp luật hiện hành, có thể hiểu án tích là hậu quả pháp lý gắn liền với nhân thân của người đã bị kết án và phải chấp hành hình phạt theo bản án có hiệu lực của Tòa án. Án tích được thể hiện thông qua việc ghi nhận và lưu trữ thông tin về việc phạm tội trong lý lịch tư pháp của người bị kết án trong một thời hạn nhất định theo quy định của pháp luật. Khi một cá nhân bị tuyên án hình phạt, ngoài việc phải chấp hành hình phạt đã tuyên (như phạt tù, cải tạo không giam giữ,…), họ còn phải chịu hậu quả pháp lý lâu dài hơn, đó là việc bị coi là có án tích. Song, án tích không phải là đặc điểm về nhân thân có thời hạn vĩnh viễn. Sau khi đáp ứng các điều kiện luật định, án tích sẽ được xóa, đồng nghĩa với việc người đó sẽ không còn bị coi là có án tích (coi như chưa bị kết án).
2. Quy định về xóa án tích ra sao? Khi nào được xóa án tích?
Căn cứ theo Điều 69 Bộ luật Hình sự năm 2015, việc xóa án tích được quy định như sau:
“Điều 69. Xóa án tích
1. Người bị kết án được xóa án tích theo quy định tại các điều từ Điều 70 đến Điều 73 của Bộ luật này.
Người được xóa án tích coi như chưa bị kết án.
2. Người bị kết án do lỗi vô ý về tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng và người được miễn hình phạt không bị coi là có án tích.”
Theo đó, để được xóa án tích, người bị kết án phải thỏa mãn các điều kiện theo quy định của Bộ luật Hình sự hiện hành, đồng thời người được xóa án tích sẽ được coi như chưa bị kết án. Ngoài ra, người bị kết án sẽ được coi là không có án tích khi thuộc hai trường hợp sau:
- Người bị kết án do lỗi vô ý về tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng;
- Được miễn hình phạt.
Căn cứ theo quy định tại Điều 70 đến Điều 72 Bộ luật Hình sự năm 2015:
“Điều 70. Đương nhiên được xóa án tích
1. Đương nhiên được xóa án tích được áp dụng đối với người bị kết án không phải về các tội quy định tại Chương XIII và Chương XXVI của Bộ luật này khi họ đã chấp hành xong hình phạt chính, thời gian thử thách án treo hoặc hết thời hiệu thi hành bản án và đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
2. Người bị kết án đương nhiên được xóa án tích, nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây:
a) 01 năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ, phạt tù nhưng được hưởng án treo;
b) 02 năm trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm;
c) 03 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;
d) 05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án.
Trường hợp người bị kết án đang chấp hành hình phạt bổ sung là quản chế, cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định, tước một số quyền công dân mà thời hạn phải chấp hành dài hơn thời hạn quy định tại các điểm a, b và c khoản này thì thời hạn đương nhiên được xóa án tích sẽ hết vào thời điểm người đó chấp hành xong hình phạt bổ sung.
3. Người bị kết án đương nhiên được xóa án tích, nếu từ khi hết thời hiệu thi hành bản án, người đó không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp có trách nhiệm cập nhật thông tin về tình hình án tích của người bị kết án và khi có yêu cầu thì cấp phiếu lý lịch tư pháp xác nhận không có án tích, nếu có đủ điều kiện quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này.
Điều 71. Xóa án tích theo quyết định của Tòa án
1. Xóa án tích theo quyết định của Tòa án được áp dụng đối với người bị kết án về một trong các tội quy định tại Chương XIII và Chương XXVI của Bộ luật này. Tòa án quyết định việc xóa án tích đối với người bị kết án căn cứ vào tính chất của tội phạm đã thực hiện, thái độ chấp hành pháp luật, thái độ lao động của người bị kết án và các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Người bị kết án được Tòa án quyết định việc xóa án tích, nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây:
a) 01 năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ, phạt tù nhưng được hưởng án treo;
b) 03 năm trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm;
c) 05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;
d) 07 năm trong trường hợp bị phạt tù trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án.
Trường hợp người bị kết án đang chấp hành hình phạt bổ sung là quản chế, cấm cư trú, tước một số quyền công dân mà thời hạn phải chấp hành dài hơn thời hạn quy định tại điểm a, điểm b khoản này thì Tòa án quyết định việc xóa án tích từ khi người đó chấp hành xong hình phạt bổ sung.
3. Người bị Tòa án bác đơn xin xóa án tích lần đầu, thì sau 01 năm kể từ ngày bị Tòa án bác đơn mới được xin xóa án tích; nếu bị bác đơn lần thứ hai trở đi, thì sau 02 năm kể từ ngày bị Tòa án bác đơn mới được xin xóa án tích.
Điều 72. Xóa án tích trong trường hợp đặc biệt
Trong trường hợp người bị kết án có những biểu hiện tiến bộ rõ rệt và đã lập công, được cơ quan, tổ chức nơi người đó công tác hoặc chính quyền địa phương nơi người đó cư trú đề nghị, thì Tòa án quyết định việc xóa án tích nếu người đó đã bảo đảm được ít nhất một phần ba thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 70 và khoản 2 Điều 71 của Bộ luật này.”
Theo đó, người bị kết án sẽ được xóa án tích trong những trường hợp sau:
*Đương nhiên được xóa án tích khi người bị kết án thỏa mãn các điều kiện sau:
- Người bị kết án không phải về các tội phạm xâm phạm an ninh quốc gia và các tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh được quy định tại Chương XIII và Chương XXVIcủaBộ luật Hình sự năm 2015. Khi họ đã chấp hành xong hình phạt chính, thời gian thử thách án treo hoặc hết thời hiệu thi hành bản án;
- Nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn luật định (cụ thể tại khoản 2 Điều 70 Bộ luật Hình sự năm 2015);
- Người bị kết án đương nhiên được xóa án tích, nếu từ khi hết thời hiệu thi hành bản án, người đó không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn luật định (cụ thể tại khoản 2, 3 Điều 70 Bộ luật Hình sự năm 2015).
*Xóa án tích theo quyết định của Tòa án khi người bị kết án thỏa mãn các điều kiện sau:
- Người bị kết án về các tội phạm xâm phạm an ninh quốc gia và các tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh được quy định tại Chương XIII và Chương XXVIcủaBộ luật Hình sự năm 2015. Khi Tòa án quyết định việc xóa án tích đối với người bị kết án căn cứ vào tính chất của tội phạm đã thực hiện, thái độ chấp hành pháp luật, thái độ lao động của người bị kết án;
- Nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn luật định (cụ thể tại khoản 2 Điều 71 Bộ luật Hình sự năm 2015);
- Ngoài ra cần lưu ý, người bị Tòa án bác đơn xin xóa án tích lần đầu, thì sau 01 năm kể từ ngày bị Tòa án bác đơn mới được xin xóa án tích; nếu bị bác đơn lần thứ hai trở đi, thì sau 02 năm kể từ ngày bị Tòa án bác đơn mới được xin xóa án tích.
*Xóa án tích trong trường hợp đặc biệt khi người bị kết án thỏa mãn điều kiện sau:
Có những biểu hiện tiến bộ rõ rệt và đã lập công, được cơ quan, tổ chức nơi người đó công tác hoặc chính quyền địa phương nơi người đó cư trú đề nghị, thì Tòa án quyết định việc xóa án tích nếu người đó đã bảo đảm được ít nhất một phần ba thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 70 và khoản 2 Điều 71 của Bộ luật Hình sự năm 2015.
Như vậy, pháp luật tạo điều kiện để bạn có thể được xóa án tích sau khi đáp ứng các điều kiện nhất định. Chúng tôi hiểu rằng đây là giai đoạn không dễ dàng, nhưng hãy coi nó là cơ hội để rèn luyện bản thân và chuẩn bị cho tương lai. Pháp luật luôn khuyến khích sự hướng thiện, sau khi chấp hành xong án phạt, bạn hoàn toàn có thể tái hòa nhập cộng đồng với tư cách một công dân không còn án tích. Chúc bạn sớm vượt qua thử thách này và xây dựng lại cuộc sống tốt đẹp hơn!
Trân trọng./.