
Hành vi sử dụng trang phục giả danh lực lượng công an, quân đội sẽ bị xử phạt thế nào?
Luật sư cho tôi hỏi: Tôi thấy có người mặc trang phục công an để chụp ảnh đăng mạng xã hội, nhưng người này không phải công an thật. Chỉ để “diễn” cho đẹp thì có bị xử phạt không? Mức phạt bao nhiêu?
MỤC LỤC
1. Hành vi sử dụng trang phục giả danh lực lương công an, quân đội có vi phạm pháp luật không?
Trả lời:
1. Hành vi sử dụng trang phục giả danh lực lương công an, quân đội có vi phạm pháp luật không?
Căn cứ theo khoản 3 Điều 4 Nghị định 82/2016/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 4. Quản lý, sử dụng quân hiệu, cấp hiệu, phù hiệu và trang phục của Quân đội nhân dân Việt Nam
…
3. Nghiêm cấm cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân sản xuất, làm giả, làm nhái, tàng trữ, trao đổi, mua bán, cho, tặng và sử dụng trái phép quân hiệu, cấp hiệu, phù hiệu và trang phục của Quân đội nhân dân Việt Nam. Trường hợp vi phạm, tùy theo tính chất, mức độ sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.”
Như vậy hành vi sử dụng trang phục giả danh lực lượng công an, quân đội nhân dân là vi phạm pháp luật tùy theo tính chất, mức độ và mục đích của hành vi mà người giả danh lực lượng công an, quân đội có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Mức xử phạt đối với hành vi sử dụng trang phục giả danh lực lượng công an, quân đội nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản
(i) Xử phạt về hành chính
Căn cứ khoản 1 Điều 20, điểm c khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định:
“Điều 20. Vi phạm quy định về quản lý, sử dụng trang phục, cấp hiệu, phù hiệu, số hiệu, giấy chứng minh Công an nhân dân hoặc các giấy tờ khác dành riêng cho lực lượng Công an nhân dân
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với hành vi tàng trữ, sử dụng trái phép trang phục, cấp hiệu, phù hiệu, số hiệu, giấy chứng minh Công an nhân dân hoặc các giấy tờ khác dành riêng cho lực lượng Công an nhân dân.
…”
“Điều 15. Vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của tổ chức, cá nhân khác
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
…
c) Dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản hoặc đến thời điểm trả lại tài sản do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng, mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
..
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
...
b) Dùng thủ đoạn hoặc tạo ra hoàn cảnh để buộc người khác đưa tiền, tài sản;
...”
(ii) Xử phạt về hình sự
Căn cứ theo Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 quy định như sau:
“Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Tái phạm nguy hiểm;
đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
g) (được bãi bỏ)
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) (được bãi bỏ)
c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) (được bãi bỏ)
c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”
3. Mức xử phạt đối với hành vi sử dụng trang phục giả danh lực lượng công an, quân đội không nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản
(i) Xử phạt về hành chính
Căn cứ theo khoản 1 Điều 20 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 20. Vi phạm quy định về quản lý, sử dụng trang phục, cấp hiệu, phù hiệu, số hiệu, giấy chứng minh Công an nhân dân hoặc các giấy tờ khác dành riêng cho lực lượng Công an nhân dân
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với hành vi tàng trữ, sử dụng trái phép trang phục, cấp hiệu, phù hiệu, số hiệu, giấy chứng minh Công an nhân dân hoặc các giấy tờ khác dành riêng cho lực lượng Công an nhân dân.
…”
Theo quy định trên, những người không phải là Công an, quân đội nhưng mặc trang phục Công an, quân đội hoặc sử dụng trái phép trang phục này sẽ bị xử lý vi phạm hành chính. Mức phạt tiền có thể dao động từ 500.000 đồng đến 1.500.000 đồng.
Ngoài việc bị phạt tiền, những cá nhân có hành vi sử dụng trái phép trang phục Công an nhân dân còn có thể phải chịu các hình thức xử phạt bổ sung, bao gồm:
- Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
- Đối với người nước ngoài vi phạm, hình thức xử phạt là trục xuất khỏi lãnh thổ Việt Nam.
Theo khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP:
“Điều 4. Quy định về mức phạt tiền tối đa, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính
…
2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.”
Trường hợp tổ chức có hành vi vi phạm tương tự, mức phạt tiền sẽ gấp đôi mức phạt tiền áp dụng đối với cá nhân, cụ thể mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm của tổ chức từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng
(ii) Xử phạt về hình sự
Căn cứ theo Điều 339 Bộ luật Hình sự 2015 quy định người có hành vi giả danh lực lượng công an, quân đội không nhằm chiếm đoạt tài sản có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với tội giả mạo chức vụ, cấp bậc, vị trí công tác
“Điều 339. Tội giả mạo chức vụ, cấp bậc, vị trí công tác
Người nào giả mạo chức vụ, cấp bậc, vị trí công tác thực hiện hành vi trái pháp luật nhưng không nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.”
Hành vi sử dụng trái phép trang phục, cấp hiệu, phù hiệu, số hiệu, giấy chứng minh Công an nhân dân hoặc các giấy tờ khác dành riêng cho lực lượng Công an nhân dân sẽ bị xử phạt hành chính với mức phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.500.000 đồng. Dù không nhằm chiếm đoạt tài sản, vẫn có thể bị xử lý hình sự với mức phạt cải tạo không giam giữ đến 2 năm hoặc phạt tù từ 3 tháng đến 2 năm
Trân trọng./.