
Những ai có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính?
Luật sư cho tôi hỏi: Vừa qua tôi bị một cán bộ tự xưng là thanh tra xây dựng phường lập biên bản và yêu cầu nộp phạt vì xây dựng lấn chiếm vỉa hè. Tuy nhiên, tôi không rõ người này có đúng thẩm quyền xử phạt hay không. Xin hỏi, trong trường hợp này, ai mới có thẩm quyền lập biên bản và xử phạt vi phạm hành chính?
MỤC LỤC
2. Những ai có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
3. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính
Trả lời:
1. Vi phạm hành chính là gì?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 2 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định như sau:
“Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Vi phạm hành chính là hành vi có lỗi do cá nhân, tổ chức thực hiện, vi phạm quy định của pháp luật về quản lý nhà nước mà không phải là tội phạm và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt vi phạm hành chính.
…”
Như vậy vi phạm hành chính là hành vi có lỗi, không phải tội phạm nhưng bị xử phạt theo quy định pháp luật.
2. Những ai có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
Cơ quan hành chính Nhà nước có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, cơ quan hành chính bao gồm:
- Cơ quan hành chính Nhà nước ở cấp trung ương bao gồm chính phủ, các Bộ (18 Bộ) và cơ quan ngang Bộ (4 cơ quan ngang Bộ);
- Cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương là các Ủy ban Nhân dân. Tương ứng với mỗi cấp địa phương có một cấp Ủy ban Nhân dân. (xã, (phường, thị trấn), huyện (quận, thị xã), tỉnh (thành phố));
- Các cơ quan hành chính theo ngành tại địa phương bao gồm các cơ quan chuyên môn của Ủy ban Nhân dân và cơ quan đại diện của các bộ tại địa phương.
Căn cứ theo Điều 38 đến Điều 52 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định thì các cá nhân có thẩm quyền xử phạt hành chính bao gồm: Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Công an nhân dân, Bộ đội biên phòng, Cảnh sát biển, Hải quan, Kiểm lâm, cơ quan Thuế, Quản lý thị trường, Thanh tra, Cảng vụ hàng hải, Cảng vụ hàng không, Cảng vụ đường thuỷ nội địa, Toà án nhân dân, cơ quan thi hành án dân sự, Cục Quản lý lao động ngoài nước, cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài.
Dựa theo những cơ quan hành chính nhà nước ở trên, thì không phải tất cả các cơ quan hành chính nhà nước đều có quyền xử phạt hành chính.
3. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính
Căn cứ khoản 1 Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định như sau:
“Điều 6. Thời hiệu xử lý vi phạm hành chính
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:
a) Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm, trừ các trường hợp sau:
Vi phạm hành chính về kế toán; thủ tục thuế; phí, lệ phí; kinh doanh bảo hiểm; quản lý giá; chứng khoán; sở hữu trí tuệ; xây dựng; bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản, hải sản; quản lý rừng, lâm sản; điều tra, quy hoạch, thăm dò, khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên nước; thăm dò, khai thác dầu khí và các loại khoáng sản khác; bảo vệ môi trường; năng lượng nguyên tử; quản lý, phát triển nhà và công sở; đất đai; đê điều; báo chí; xuất bản; sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh hàng hóa; sản xuất, buôn bán hàng cấm, hàng giả; quản lý lao động ngoài nước thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 02 năm.
Vi phạm hành chính là hành vi trốn thuế, gian lận thuế, nộp chậm tiền thuế, khai thiếu nghĩa vụ thuế thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về thuế;
b) Thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính quy định tại điểm a khoản 1 Điều này được quy định như sau:
Đối với vi phạm hành chính đã kết thúc thì thời hiệu được tính từ thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm.
Đối với vi phạm hành chính đang được thực hiện thì thời hiệu được tính từ thời điểm phát hiện hành vi vi phạm;
c) Trường hợp xử phạt vi phạm hành chính đối với cá nhân do cơ quan tiến hành tố tụng chuyển đến thì thời hiệu được áp dụng theo quy định tại điểm a và điểm b khoản này. Thời gian cơ quan tiến hành tố tụng thụ lý, xem xét được tính vào thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính.
d) Trong thời hạn được quy định tại điểm a và điểm b khoản này mà cá nhân, tổ chức cố tình trốn tránh, cản trở việc xử phạt thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được tính lại kể từ thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, cản trở việc xử phạt.”
Như vậy thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính thông thường là 1 năm, riêng một số lĩnh vực như thuế, xây dựng, môi trường... thì là 2 năm. Nếu người vi phạm trốn tránh hoặc cản trở, thời hiệu được tính lại từ khi hành vi đó chấm dứt.
Trường hợp bạn bị một cán bộ tự xưng là thanh tra xây dựng phường lập biên bản và yêu cầu nộp phạt vì xây dựng lấn chiếm vỉa hè. Tuy nhiên, bạn không rõ người này có đúng thẩm quyền xử phạt hay không. Thì trong tình huống này, nếu người lập biên bản không chứng minh được thẩm quyền (bằng quyết định giao nhiệm vụ, thẻ ngành, văn bản ủy quyền hợp pháp...), thì bạn có quyền từ chối nộp phạt và khiếu nại lên UBND phường hoặc quận để được làm rõ. Bạn cũng có thể yêu cầu lập biên bản làm việc có chữ ký, ghi rõ tên, chức vụ, đơn vị công tác của người đó để làm căn cứ.
Trân trọng./.