1. Giải thích từ ngữ
Cản trở việc thi hành án được hiểu là hành vilợi dụng chức vụ, quyền hạn làm cho việc thi hành án không thực hiện được thực hiện không đúng với bản án hoặc quyết định của tòa án.
2. Tội danh
“Điều 381. Tội cản trở việc thi hành án
1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn cố ý cản trở việc thi hành án thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Dẫn đến người bị kết án, người phải chấp hành án bỏ trốn;
b) Dẫn đến hết thời hiệu thi hành án;
c) Dẫn đến người bị kết án, người phải chấp hành án, người có nghĩa vụ thi hành án tẩu tán tài sản và không thi hành được nghĩa vụ thi hành án với số tiền từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Gây thiệt hại từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
a) Phạm tội 02 lần trở lên;
b) Dẫn đến người bị kết án, người phải chấp hành án tiếp tục thực hiện tội phạm;
c) Dẫn đến người bị kết án, người phải thi hành án, người có nghĩa vụ thi hành án tẩu tán tài sản và không thi hành được nghĩa vụ thi hành án với số tiền 200.000.000 đồng trở lên;
d) Gây thiệt hại 200.000.000 đồng trở lên.
3. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”
3. Cấu thành tội phạm
3.1. Khách thể của tội phạm
Khách thể của tội phạm, xâm phạm đến hoạt động bình thường của các cơ quan tư pháp, đồng thời xâm phạm trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức và người được thi hành án. Đối tượng tác động của tội phạm này là những người có trách nhiệm thi hành án.
3.2. Mặt khách quan của tội phạm
Tội cản trở việc thi hành án bao gồm các hành vi cụ thể nhằm gây khó khăn hoặc ngăn cản việc thi hành án. Hành vi này có thể biểu hiện dưới nhiều hình thức, như:
- Cản trở, chống đối việc thi hành án bằng cách sử dụng vũ lực hoặc đe dọa vũ lực, như việc ngăn cản các chấp hành viên thi hành các quyết định của tòa án.
- Cản trở việc thi hành án thông qua việc gây khó khăn về mặt hành chính, như việc không cung cấp thông tin hoặc tài liệu cần thiết, không hợp tác với cơ quan thi hành án hoặc làm sai lệch thông tin liên quan.
Hậu quả của hành vi cản trở việc thi hành án là việc không thể thực hiện được quyết định của tòa án hoặc các hành vi pháp lý đã được xác định. Hậu quả có thể bao gồm:
- Trì hoãn hoặc không thực hiện được quyết định: Các quyết định của tòa án về việc thi hành án không được thực hiện theo đúng kế hoạch, dẫn đến việc các bên liên quan không nhận được quyền lợi hoặc nghĩa vụ của mình.
- Gây khó khăn cho cơ quan thi hành án: Cơ quan thi hành án gặp khó khăn trong việc thực hiện nhiệm vụ của mình do sự cản trở từ phía đối tượng phạm tội.
3.3. Mặt chủ quan của tội phạm
Chủ thể phạm tội cản trở việc thi hành án phải thực hiện hành vi cản trở với lỗi cố ý, tức là nhận thức và mong muốn gây khó khăn hoặc ngăn cản việc thi hành án. Chủ thể phạm tội phải dự đoán được hậu quả của hành vi mình thực hiện, biết rằng hành vi của mình có thể làm trì hoãn hoặc cản trở việc thi hành án và chấp nhận hậu quả này.
Động cơ của hành vi cản trở việc thi hành án có thể là để bảo vệ quyền lợi cá nhân hoặc tổ chức, nhằm tránh phải thực hiện nghĩa vụ hoặc để đạt được lợi ích cá nhân bất hợp pháp. Ngoài ra, động cơ có thể do sự không đồng tình đối với quyết định của tòa án, mong muốn trả thù hoặc nhu cầu bảo vệ lợi ích cá nhân.
Chủ thể phạm tội nhằm mục đích làm cho quyết định của tòa án không được thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ, từ đó gây ảnh hưởng đến kết quả thi hành án.
3.4. Chủ thể của tội phạm
Chủ thể của tội phạm này là chủ thể đặc biệt, chỉ có những người có chức vụ, quyền hạn liên quan trực tiếp hoặc không liên quan trực tiếp đến công tác thi hành án mới có thể trở thành chủ thể. Thực tế, thường là những người có liên quan trực tiếp đến công tác thi hành án, chẳng hạn như: Chấp hành viên, lãnh đạo Cơ quan thi hành án hoặc các cá nhân khác có chức vụ, quyền hạn. Ngoài ra, chủ thể phạm tội phải từ đủ 16 tuổi trở lên và có đầy đủ năng lực trách nhiệm hình sự.
Trân trọng./.