TỘI TRỐN TRÁNH NHIỆM VỤ

(Theo Điều 403 Bộ luật Hình sự năm 2015)

1. Giải thích từ ngữ

Trốn tránh nhiệm vụ được hiểu là hành vi của quân nhân hoặc cán bộ quân đội cố tình không thực hiện nghĩa vụ quân sự hoặc nhiệm vụ đã được giao, bao gồm việc không đến đơn vị hoặc không thực hiện các nhiệm vụ trong thời gian nghĩa vụ quân sự, không có lý do chính đáng. Hành vi này vi phạm quy định về nghĩa vụ quân sự và ảnh hưởng đến hoạt động và tổ chức của lực lượng vũ trang.

2. Tội danh

Điều 403. Tội trốn tránh nhiệm vụ

1. Người nào tự gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe của mình hoặc dùng thủ đoạn gian dối khác để trốn tránh nhiệm vụ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Là chỉ huy hoặc sĩ quan;

b) Lôi kéo người khác phạm tội;

c) Trong thời chiến;

d) Trong khi thực hiện nhiệm vụ cứu hộ, cứu nạn;

đ) Trong tình trạng khẩn cấp;

e) Gây hậu quả nghiêm trọng.

3. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt từ từ 05 năm đến 10 năm.

3. Cấu thành tội phạm

3.1. Khách thể của tội phạm

Khách thể của tội trốn tránh nhiệm vụ là sự xâm phạm đến kỷ luật quân đội và hiệu quả hoạt động quân sự. Hành vi này làm giảm khả năng thực hiện nhiệm vụ của lực lượng vũ trang, ảnh hưởng đến sự tổ chức, tinh thần và kỷ luật trong quân đội.

3.2. Mặt khách quan của tội phạm

Hành vi trong tội trốn tránh nhiệm vụ bao gồm:

  • Không đến đơn vị: Quân nhân hoặc cán bộ quân đội không có mặt tại đơn vị hoặc nơi đã được phân công, mặc dù đã được gọi lên phục vụ hoặc thực hiện nghĩa vụ quân sự.
  • Không thực hiện nhiệm vụ: Không thực hiện các nhiệm vụ được giao trong thời gian nghĩa vụ quân sự hoặc không tham gia vào các hoạt động quân sự khi được yêu cầu.

Ví dụ:

  • Một quân nhân được điều động đến đơn vị mới nhưng không đến đơn vị đó, tiếp tục ở lại nơi cư trú cũ.
  • Một cán bộ quân đội không tham gia vào các hoạt động quân sự, huấn luyện hoặc nhiệm vụ mà mình được giao, mà không có lý do chính đáng.

Hành vi trốn tránh nhiệm vụ có thể dẫn đến các hậu quả nghiêm trọng, bao gồm:

  • Giảm khả năng hoạt động: Gây ra sự thiếu hụt nhân sự trong đơn vị hoặc trong các hoạt động quân sự, làm giảm khả năng thực hiện nhiệm vụ và hiệu quả hoạt động của lực lượng vũ trang.
  • Tổn hại đến kỷ luật quân đội: Gây ra sự giảm sút trong tổ chức và kỷ luật trong quân đội, ảnh hưởng đến tinh thần và sự đồng lòng của các thành viên.
  • Gây khó khăn trong các tình huống khẩn cấp: Có thể làm giảm khả năng đáp ứng nhanh chóng trong các tình huống khẩn cấp hoặc trong các tình huống chiến đấu.

Cần chứng minh rằng hành vi trốn tránh nhiệm vụ là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến các hậu quả đã xảy ra. Ví dụ, nếu việc không thực hiện nhiệm vụ làm giảm khả năng hoạt động của đơn vị và gây khó khăn trong việc hoàn thành nhiệm vụ, thì mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả cần được làm rõ.

3.3. Mặt chủ quan của tội phạm

Tội phạm được người phạm tội thực hiện với lỗi cố ý trực tiếp. Người phạm tội nhận thức được hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước được hậu quả xảy ra và có ý thức thực hiện hành vi đó.

Động cơ của hành vi trốn tránh nhiệm vụ có thể bao gồm:

  • Thiếu quyết tâm hoặc không muốn thực hiện nhiệm vụ: Quân nhân hoặc cán bộ không muốn tham gia vào các hoạt động quân sự hoặc nhiệm vụ do cảm thấy không đủ sức lực, tinh thần hoặc không đồng ý với các nhiệm vụ được giao.
  • Sợ hãi hoặc hoang mang: Đối mặt với nguy hiểm hoặc áp lực trong nhiệm vụ quân sự, cá nhân có thể trốn tránh để bảo vệ bản thân khỏi tình huống nguy hiểm.
  • Lợi ích cá nhân: Đôi khi cá nhân có thể trốn tránh nhiệm vụ để tìm kiếm lợi ích cá nhân hoặc tránh những tình huống mà họ không muốn đối mặt.

Mục đích của hành vi trốn tránh nhiệm vụ có thể là để tránh thực hiện nhiệm vụ quân sự, giảm nguy cơ đối mặt với tình huống nguy hiểm hoặc đơn giản là do thiếu quyết tâm hoặc tinh thần thực hiện nghĩa vụ. Trong tội này, mục đích là yếu tố bắt buộc trong cấu thành tội phạm.

3.4. Chủ thể của tội phạm

Chủ thể của tội phạm này là chủ thể đặc biệt. Chỉ những người được quy định tại Điều 392 Bộ luật Hình sự mới có thể thực hiện tội phạm.

Điều 392. Những người phải chịu trách nhiệm hình sự về các tội xâm phạm nghĩa vụ, trách nhiệm của quân nhân

1. Quân nhân tại ngũ, công nhân, viên chức quốc phòng.

2. Quân nhân dự bị trong thời gian tập trung huấn luyện.

3. Dân quân, tự vệ trong thời gian phối thuộc với quân đội trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu.

4. Công dân được trưng tập vào phục vụ trong quân đội.”

Ngoài ra, người phạm tội phải đáp ứng đủ điều kiện về tuổi chịu trách nhiệm hình sự và có đầy đủ năng lực chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật Hình sự. Theo quy định tại Điều 12 Bộ luật Hình sự, chủ thể của tội trốn tránh nhiệm vụ là người từ đủ 16 tuổi trở lên.

Trân trọng./.

Góp ý