Văn bằng, chứng chỉ do nước ngoài cấp có cần hợp pháp hóa lãnh sự không?

Văn bằng, chứng chỉ do nước ngoài cấp có cần hợp pháp hóa lãnh sự không?

Văn bằng, chứng chỉ do nước ngoài cấp có cần hợp pháp hóa lãnh sự không?

Luật sư cho tôi hỏi: Con tôi đang học lớp 10 tại Mỹ, sắp chuyển về học tiếp tại Việt Nam. Nhà trường yêu cầu nộp bảng điểm và giấy xác nhận kết quả học tập. Vậy những giấy tờ này có bắt buộc phải hợp pháp hóa lãnh sự không?

MỤC LỤC

1. Hợp pháp hóa lãnh sự là gì?

2. Có bắt buộc phải hợp pháp hóa lãnh sự văn bằng, chứng chỉ do nước ngoài cấp không?

3. Trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự văn bằng, chứng chỉ?

 

Trả lời:

1. Hợp pháp hóa lãnh sự là gì?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 7 Luật Tương trợ tư pháp 2007 quy định:

Điều 7. Hợp pháp hóa lãnh sự và việc công nhận giấy tờ, tài liệu ủy thác tư pháp

1. Hợp pháp hóa lãnh sự là việc Bộ Ngoại giao, cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự của Việt Nam hoặc cơ quan khác ở nước ngoài được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự chứng nhận chữ ký, con dấu trên giấy tờ, tài liệu do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài lập, cấp hoặc xác nhận để sử dụng ở Việt Nam.

….”

Căn cứ theo khoản 2 Điều 2 Nghị định 111/2011/NĐ-CP quy định như sau:

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

….

2. “Hợp pháp hóa lãnh sự” là việc cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam chứng nhận con dấu, chữ ký, chức danh trên giấy tờ, tài liệu của nước ngoài để giấy tờ, tài liệu đó được công nhận và sử dụng tại Việt Nam.”

Theo đó, hợp pháp hóa lãnh sự được hiểu là việc cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam chứng nhận con dấu, chữ ký, chức danh trên giấy tờ, tài liệu của nước ngoài để giấy tờ, tài liệu đó được công nhận và sử dụng tại Việt Nam.

2. Có bắt buộc phải hợp pháp hóa lãnh sự văn bằng, chứng chỉ do nước ngoài cấp không?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 20 Nghị định 23/2015/NĐ-CP quy định như sau:

Điều 20. Thủ tục chứng thực bản sao từ bản chính

1. Người yêu cầu chứng thực phải xuất trình bản chính giấy tờ, văn bản làm cơ sở để chứng thực bản sao và bản sao cần chứng thực.

Trong trường hợp bản chính giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp, công chứng hoặc chứng nhận thì phải được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật trước khi yêu cầu chứng thực bản sao; trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi, có lại.

…”

Căn cứ theo Điều 6 Thông tư 01/2020/TT-BTP quy định:

Điều 6. Về yêu cầu hợp pháp hóa lãnh sự đối với một số giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp

Các giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp cho cá nhân như hộ chiếu, thẻ căn cước, thẻ thường trú, thẻ cư trú, giấy phép lái xe, bằng tốt nghiệp, chứng chỉ và bảng điểm kèm theo bằng tốt nghiệp, chứng chỉ thì không phải hợp pháp hóa lãnh sự khi chứng thực bản sao từ bản chính. Trường hợp yêu cầu chứng thực chữ ký người dịch trên bản dịch các giấy tờ này cũng không phải hợp pháp hóa lãnh sự.”

Như vậy, đối với văn bằng, chứng chỉ của người nước ngoài khi chứng thực bản sao từ bản chính tại Việt Nam thì không phải hợp pháp hóa lãnh sự. Trường hợp văn bằng, chứng chỉ nếu chưa được chứng thực bản sao từ bản chính tại Việt Nam thì văn bằng, chứng chỉ cần phải được hợp pháp hóa lãnh sự. Việc hợp pháp hóa lãnh sự xác nhận giá trị pháp lý của giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp, để giấy tờ đó có thể được sử dụng hợp pháp trong các thủ tục tại Việt Nam.

3. Trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự văn bằng, chứng chỉ?

Căn cứ theo Điều 9 Nghị định 111/2011/NĐ-CP quy định các giấy tờ, tài liệu được miễn chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự như sau:

Điều 9. Các giấy tờ, tài liệu được miễn chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự

1. Giấy tờ, tài liệu được miễn chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự theo điều ước quốc tế mà Việt Nam và nước ngoài liên quan đều là thành viên, hoặc theo nguyên tắc có đi có lại.

2. Giấy tờ, tài liệu được chuyển giao trực tiếp hoặc qua đường ngoại giao giữa cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam và cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài.

3. Giấy tờ, tài liệu được miễn chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật Việt Nam.

4. Giấy tờ, tài liệu mà cơ quan tiếp nhận của Việt Nam hoặc của nước ngoài không yêu cầu phải hợp pháp hóa lãnh sự, chứng nhận lãnh sự phù hợp với quy định pháp luật tương ứng của Việt Nam hoặc của nước ngoài.”

Theo đó, các giấy tờ và tài liệu nêu trên được miễn chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự.

Trân trọng./.

Bài viết liên quan

Góp ý