
Hoãn chấp hành án là gì? Khi nào người bị kết án được hoãn chấp hành án phạt tù?
Luật sư cho tôi hỏi: Hàng xóm của tôi vừa bị tòa tuyên phạt 18 tháng tù về tội lừa đảo, nhưng vì đang trong giai đoạn nuôi con nhỏ 20 tháng tuổi nên được hoãn chấp hành án phạt tù. Nhờ luật sư giải đáp giúp tôi khi nào thì người bị kết án phạt tù được hoãn chấp hành hình phạt?
MỤC LỤC
2. Khi nào người bị kết án được hoãn chấp hành án phạt tù?
Trả lời:
1.Hoãn chấp hành án là gì?
Hiện nay, hệ thống pháp luật Việt Nam chưa có một định nghĩa chính thức và cụ thể về thuật ngữ "hoãn chấp hành án" trong các văn bản quy phạm pháp luật. Tuy nhiên, theo giải thích trong Từ điển Luật học thì “hoãn chấp hành án” được định nghĩa là: Tạm hoãn trong một thời gian việc thi hành những bản án đã có hiệu lực pháp luật
Như vậy, có thể hiểu “hoãn chấp hành án” là việc chuyển thời điểm người bị kết án phải chấp hành hình phạt sang một thời điểm muộn hơn vì những lí do khách quan nhằm thể hiện tính nhân văn, nhân đạo trong việc áp dụng pháp luật.
2.Khi nào người bị kết án được hoãn chấp hành án phạt tù?
Căn cứ theo quy định tại Điều 67 Bộ luật Hình sự năm 2015, các trường hợp người bị kết án được hoãn chấp hành án phạt tù bao gồm:
“Điều 67. Hoãn chấp hành hình phạt tù
1. Người bị xử phạt tù có thể được hoãn chấp hành hình phạt trong các trường hợp sau đây:
a) Bị bệnh nặng thì được hoãn cho đến khi sức khỏe được hồi phục;
b) Phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, thì được hoãn cho đến khi con đủ 36 tháng tuổi;
c) Là người lao động duy nhất trong gia đình, nếu phải chấp hành hình phạt tù thì gia đình sẽ gặp khó khăn đặc biệt, được hoãn đến 01 năm, trừ trường hợp người đó bị kết án về các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc các tội khác là tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
d) Bị kết án về tội phạm ít nghiêm trọng, do nhu cầu công vụ, thì được hoãn đến 01 năm.
2. Trong thời gian được hoãn chấp hành hình phạt tù, nếu người được hoãn chấp hành hình phạt lại thực hiện hành vi phạm tội mới, thì Tòa án buộc người đó phải chấp hành hình phạt trước và tổng hợp với hình phạt của bản án mới theo quy định tại Điều 56 của Bộ luật này.”
Bên cạnh đó, việc hoãn chấp hành án phạt tù còn được hướng dẫn chi tiết tại Điều 7 Nghị quyết số 03/2024/NQ-HĐTP Hướng dẫn áp dụng một số quy định của Bộ luật Hình sự về thời hiệu thi hành bản án, miễn chấp hành hình phạt, giảm mức hình phạt đã tuyên, giảm thời hạn chấp hành hình phạt trong trường hợp đặc biệt, hoãn chấp hành hình phạt tù, tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù, cụ thể:
“Điều 7. Về hoãn chấp hành hình phạt tù quy định tại Điều 67 của Bộ luật Hình sự
1. Người bị xử phạt tù có thể được hoãn chấp hành hình phạt khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 67 của Bộ luật Hình sự.
Trường hợp người bị xử phạt tù là phụ nữ có thai không phân biệt họ cố tình có thai và sinh con liên tục để trốn tránh nghĩa vụ thi hành án phạt tù hay không hoặc phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi không phân biệt là con đẻ hay con nuôi thì có thể được hoãn chấp hành hình phạt tù cho đến khi con đủ 36 tháng tuổi.
b) Có nơi cư trú rõ ràng.
Nơi cư trú rõ ràng là nơi tạm trú hoặc thường trú có địa chỉ được xác định cụ thể theo quy định của Luật Cư trú mà người bị xử phạt tù về cư trú, sinh sống thường xuyên;
c) Sau khi bị xử phạt tù không có hành vi vi phạm pháp luật nghiêm trọng, không có căn cứ cho rằng họ bỏ trốn.
2. Tòa án cũng có thể cho người bị xử phạt tù thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 67 của Bộ luật Hình sự nhưng không đáp ứng một trong các điều kiện hướng dẫn tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này được hoãn chấp hành hình phạt tù nhưng phải gắn với hoàn cảnh đặc biệt và phải xem xét thận trọng, chặt chẽ.
Ví dụ: Nguyễn Thị B bị xử phạt 04 năm tù về tội cố ý gây thương tích, không có nơi cư trú rõ ràng, đang nuôi con 12 tháng tuổi nhưng con bị mắc bệnh hiểm nghèo phải điều trị trong bệnh viện mà không có người chăm sóc thì Tòa án có thể xem xét cho Nguyễn Thị B được hoãn chấp hành hình phạt tù.
3. Thời hạn hoãn chấp hành hình phạt tù được xác định như sau:
a) Thời hạn hoãn chấp hành hình phạt tù đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 67 của Bộ luật Hình sự được tính từ ngày Tòa án ban hành quyết định cho đến khi sức khỏe của người bị xử phạt tù được hồi phục;
b) Thời hạn hoãn chấp hành hình phạt tù đối với trường hợp quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều 67 của Bộ luật Hình sự được tính từ ngày Tòa án ban hành quyết định cho đến khi kết thúc thời hạn hoãn chấp hành hình phạt tù mà Tòa án quyết định.
4. Giải quyết một số trường hợp sau khi được hoãn chấp hành hình phạt tù:
a) Trong thời gian được hoãn chấp hành hình phạt tù mà người được hoãn chấp hành hình phạt tù lại có thai hoặc phải tiếp tục nuôi con dưới 36 tháng tuổi thì Tòa án có thể quyết định cho họ được hoãn đến khi đứa con sau cùng đủ 36 tháng tuổi;
b) Người được hoãn chấp hành hình phạt tù theo quy định tại điểm c hoặc điểm d khoản 1 Điều 67 của Bộ luật Hình sự thì có thể được hoãn một hoặc nhiều lần, nhưng tổng số thời gian được hoãn tối đa đến 01 năm.”
Như vậy, việc hoãn chấp hành án phạt tù là một quy định nhân đạo của pháp luật Việt Nam, cho phép người bị xử phạt tù có thể được hoãn chấp hành hình phạt trong các trường hợp đặc biệt về sức khỏe, nhân thân, loại tội phạm.
Trân trọng./.