Người sử dụng lao động có được chấm dứt hợp đồng lao động khi người lao động điều trị tai nạn lao động quá lâu?

Người sử dụng lao động có được chấm dứt hợp đồng lao động khi người lao động điều trị tai nạn lao động quá lâu?

Người sử dụng lao động có được chấm dứt hợp đồng lao động khi người lao động điều trị tai nạn lao động quá lâu?

Luật sư cho tôi hỏi: Tôi đang làm việc cho một công ty. Gần đây, tôi gặp phải một tai nạn lao động nghiêm trọng và hiện đang trong quá trình điều trị. Thời gian điều trị của tôi đã kéo dài hơn sáu tháng. Trong thời gian này, công ty tôi làm việc đã bắt đầu có ý định chấm dứt hợp đồng lao động của tôi vì thời gian điều trị kéo dài. Tôi muốn hỏi, theo quy định pháp luật, công ty có quyền chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp tôi điều trị tai nạn lao động quá lâu như vậy không?

Trả lời:

1. Người sử dụng lao động có được chấm dứt hợp đồng lao động khi người lao động điều trị tai nạn lao động quá lâu?

Các trường hợp người sử dụng lao động không được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động quy định tại Điều 37 Bộ Luật Lao động 2019 như sau:

“Điều 37. Trường hợp người sử dụng lao động không được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

1. Người lao động ốm đau hoặc bị tai nạn, bệnh nghề nghiệp đang điều trị, điều dưỡng theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 36 của Bộ luật này.

2. Người lao động đang nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng và trường hợp nghỉ khác được người sử dụng lao động đồng ý.

3. Người lao động nữ mang thai; người lao động đang nghỉ thai sản hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi.”

Theo quy định tại khoản 1 Điều 37 Bộ Luật Lao động 2019, khi người lao động đang điều trị tai nạn lao động theo quyết định của cơ sở khám chữa bệnh, người sử dụng lao động không có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Điều này nhằm đảm bảo quyền lợi và bảo vệ người lao động trong quá trình điều trị, đồng thời thực hiện nguyên tắc bảo vệ người lao động.

Tuy nhiên trường hợp này có ngoại lệ tại điểm b khoản 1 Điều 36 Bộ luật Lao động 2019 như sau:

“Điều 36. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động

1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp sau đây:

b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.”

Trong một số trường hợp ngoại lệ, khi người lao động gặp tai nạn lao động và cần thời gian điều trị kéo dài, không đáp ứng được yêu cầu công việc của người sử dụng lao động, làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất, kinh doanh, thì người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.

Trong tình huống của bạn, khi bạn đã ký hợp đồng lao động xác định thời hạn 3 năm, nếu bạn phải điều trị trong thời gian liên tục 6 tháng, người sử dụng lao động có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Hiện tại, bạn đã điều trị được hơn 6 tháng. Nếu tiếp tục điều trị mà vẫn chưa hồi phục, người sử dụng lao động hoàn toàn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.

Tuy nhiên, bạn có thể xem xét thỏa thuận với người sử dụng lao động về việc chuyển sang công việc khác khi sức khỏe hồi phục, hoặc tiếp tục ký kết hợp đồng lao động mới.

2. Người sử dụng lao động có trách nhiệm gì khi chấm dứt hợp đồng lao động?

Người sử dụng lao động có trách nhiệm sau đây khi chấm dứt hợp đồng lao động theo Điều 48 Bộ luật Lao động 2019 như sau:

“Điều 48. Trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động

1. Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, trừ trường hợp sau đây có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày:

a) Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;

b) Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;

c) Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;

d) Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm.

2. Tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp thôi việc và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể, hợp đồng lao động được ưu tiên thanh toán trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản.”

Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn tất việc xác nhận thời gian tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và hoàn trả các giấy tờ gốc của người lao động. Đồng thời, khi người lao động yêu cầu, người sử dụng lao động phải cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc, và chịu chi phí sao chép và gửi các tài liệu này.

3. Hủy bỏ việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động khi nào?

Theo Điều 38 Bộ luật Lao động 2019 quy định cụ thể:

“Điều 38. Hủy bỏ việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

Mỗi bên đều có quyền hủy bỏ việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước khi hết thời hạn báo trước nhưng phải thông báo bằng văn bản và phải được bên kia đồng ý.”

Vì vậy mỗi bên có thể hủy bỏ quyết định chấm dứt hợp đồng lao động đơn phương trước thời hạn, nếu thông báo bằng văn bản và được bên kia chấp thuận.

Trân trọng./.

Bài viết liên quan

Góp ý